CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
1761 Tỷ lệ táo bón chức năng ở trẻ rối loạn phổ tự kỷ / Suong Keaseang, Nguyễn Thị Thanh Mai // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 7(Tập 143) .- Tr. 94-100 .- 610

Phân tích tỷ lệ táo bón chức năng ở trẻ rối loạn phổ tự kỷ. Rối loạn phổ tự kỷ là một rối loạn phát triển tâm thần kinh, bao gồm những khiếm khuyết về tương tác, giao tiếp xã hội và những hành vi bất thường hoặc lặp đi lặp lại. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ táo bón chức năng ở trẻ rối loạn phổ tự kỷ là 23,1%, tăng cao hơn rõ rệt ở nhóm trẻ 48-72 tháng (37,03%). Đồng thời tỷ lệ táo bón chức năng tăng hơn 1 cách có ý nghĩa ở nhóm có kèm theo chậm phát triển, rối loạn hành vi và rối loạn cảm giác quan (xấp xỉ 40%). Không có sự khác biệt có ý nghĩa về tỷ lệ mắc táo bón chức năng ở nhóm tự kỷ mức độ nặng khi so sánh với nhóm tự kỷ mức nhẹ và trung bình. Những kết quả này gợi ý rằng táo bón chức năng là rối loạn đồng mắc phổ biến ở trẻ rối loạn phổ tự kỷ, cần được đánh giá và điều trị sớm.

1762 Một số yếu tố nguy cơ dự báo sảng rượu / Nguyễn Hữu Chiến, Lê Thúy Anh, Nguyễn Viết Chung // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 7(Tập 143) .- Tr. 101-107 .- 610

Nghiên cứu tìm hiểu một số yếu tố nguy cơ dự báo sảng rượu ở bệnh nhân có trạng thái cai rượu. Rượu là loại đồ uống có cồn được sử dụng rộng rãi và thường xuyên ở nhiều nơi trên thế giới. Bên cạnh những lợi ích thì chúng mang đến nhiều hậu quả nặng nề về sức khỏe, trong đó sảng rượu là biến chứng nguy hiểm và thường gặp, là một cấp cứu trong chuyên ngành tâm thần. Sảng rượu biểu hiện chính bằng rối loạn ý thức và kèm theo các rối loạn rối loạn tư duy, kích động, giấc ngủ. Những yếu tố dự báo về đặc điểm nghiện rượu này đều có thể dễ dàng đánh giá trên lâm sàng, giúp bác sĩ điều trị xác định người bệnh có nguy cơ phát triển thành trạng thái mê sảng, từ đó có chiến lược can thiệp tích cực.

1763 Mối liên quan giữa hội chứng chuyển hóa và loãng xương ở phụ nữ trên 50 tuổi / Lê Minh Thùy, Tăng Kim Hồng, Lê Minh Trung // .- 2021 .- Số 7(Tập 143) .- Tr. 108-114 .- 610

Nhằm đánh giá mối liên quan giữa hội chứng chuyển hóa và loãng xương ở phụ nữ trên 50 tuổi. Loãng xương và hội chứng chuyển hóa là gánh nặng y tế trên toàn thế giới do vấn đề già hóa dân số tăng nhanh. Từ trước đến nay, hội chứng chuyển hóa được xem là một dấu ấn quan trọng liên quan đến các biến cố tim mạch, đột quỵ và đái tháo đường. Qua kết quả nghiên cứu ở những phụ nữ trên 50 tuổi, chúng tôi nhận thấy mắc hội chứng chuyển hóa và một thành phần trong hội chứng chuyển hóa là béo trung tâm có mối liên quan thuận với loãng xương tại cổ xương đùi. Kết quả này có thể giúp ích cho các bác sĩ lâm sàng có thêm góc nhìn trong việc chẩn đoán và điều trị cho bệnh nhân.

1764 Dự đoán các yếu tố ảnh hưởng đến tự quản chăm sóc của người bệnh đái tháo đường type 2 tại bệnh viện Thanh Nhàn năm 2020 / Đỗ Thị Thu Huyền, Trương Quang Trung, Nguyễn Thanh Xuân, Hoàng Tuấn Anh, Phạm Thị Thanh Phượng, Dương Thị Thu Huyền // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Tr. 115-122 .- 610

Nghiên cứu nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố liên quan đến tự quản chăm sóc của người bệnh đái tháo đường type 2 tại bệnh viện Thanh Nhàn năm 2020. Yếu tố ảnh hưởng mạnh mẽ nhất đến tự quản chăm sóc của người bệnh đái tháo đường type 2 là HbA1c (ảnh hưởng 46,3%) theo đó HaA1c giảm đi 1% thì tự quản chăm sóc của người bệnh sẽ tăng lên 4,52 lần. Cần nâng cao tự quản chăm sóc cho người bệnh đái tháo đường bằng cách kiểm soát HbA1c, tăng cường hiểu biết sức khỏe và rút ngắn thời gian mắc bệnh hay biến chứng do đái tháo đường type 2 gây ra.

1765 Đặc điểm tổn thương động mạch vành ở bệnh nhân Kawasaki không đáp ứng với truyền tĩnh mạch Immunoglobulin / Đặng Thị Hải Vân, Phạm Thảo Nguyên // .- 2021 .- Số 7(Tập 143) .- Tr. 123-133 .- 610

Nghiên cứu đặc điểm tổn thương động mạch vành ở bệnh nhân Kawasaki không đáp ứng với truyền tĩnh mạch Immunoglobulin nhằm mục tiêu so sánh đặc điểm và diễn biến tổn thương động mạch vành (động mạch vành) giữa hai nhóm đáp ứng và không đáp ứng với truyền tĩnh mạch Immunoglobulin (IVIG). Kawasaki là bệnh sốt phát ban cấp tính có viêm mạch hệ thống chưa rõ nguyên nhân thường gặp ở trẻ em dưới 5 tuổi. Phần lớn tổn thương động mạch vành trong giai đoạn cấp là giãn nhẹ và vừa. Nhóm không đáp ứng IVIG có tỉ lệ tổn thương động mạch vành cao hơn, mức độ tổn thương nặng hơn, tổn thương nhiều vị trí hơn và khả năng hồi phục tổn thương động mạch vành chậm hơn so với nhóm đáp ứng IVIG.

1766 Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tình trạng kháng kháng sinh của trẻ em bị loét dạ dày ta tràng có nhiễm Helicobacter pylori / Nguyễn Hữu Chiến, Nguyễn Thị Việt Hà // .- 2021 .- Số 7(Tập 143) .- Tr. 134-141 .- 610

Trình bày đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tình trạng kháng kháng sinh của trẻ em bị loét dạ dày ta tràng có nhiễm Helicobacter pylori. Điều trị loét dạ dày tá tràng có nhiễm H. pylori ở trẻ em ngày càng khó khăn do tình trạng kháng kháng sinh gia tăng. Mục tiêu của nghiên cứu là mô tả đặc điểm lâm sàng và tình trạng kháng kháng sinh của trẻ em bị loét dạ dày tá tràng có nhiễm H. pylori. Triệu chứng lâm sàng thường gặp của trẻ em bị loét dạ dày tá tràng có nhiễm H. pylori là đau bụng, thiếu máu và xuất huyết tiêu hóa, loét hành tá tràng là vị trí hay gặp nhất. Tỷ lệ kháng kháng sinh cao gây ảnh hưởng đến kết quả điều trị loét dạ dày tá tràng có nhiễm H. pylori ở trẻ em.

1767 Nhận xét mối tương quan giữa nồng độ PSA và tổn thương xương trong ung thư tuyến tiền liệt / Trịnh Lê Huy, Lê Việt // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 7(Tập 143) .- Tr. 48-52 .- 610

Trình bày mối tương quan giữa nồng độ PSA và tổn thương xương trong ung thư tuyến tiền liệt. Việc phát hiện sớm di căn xương là rất quan trọng trong lâm sàng giúp thầy thuốc chẩn đoán đúng giai đoạn bệnh, đưa ra phác đồ điều trị thích hợp và tiên lượng phù hợp. PSA là một protein được sản xuất bởi các tế bào của tuyến tiền liệt. Định lượng PSA có giá trị như một test sàng lọc ung thư tiền liệt tuyến đồng thời có giá trị trong đánh giá kết quả điều trị và theo dõi sau điều trị. Nồng độ PSA toàn phần trong máu có giá trị tiên lượng kết quả xạ hình xương. Vì vậy, xạ hình xương là phương pháp nên được chỉ định để chẩn đoán các tổn thương sớm ở xương do ung thư tuyến tiền liệt ở bệnh nhân có nồng độ PSA trong máu cao.

1768 Kết quả phẫu thuật ung thư tuyến giáp thể nang / Nguyễn Xuân Hậu // .- 2021 .- Số 7(Tập 143) .- Tr. 53-59 .- 610

Nhằm đánh giá kết quả phẫu thuật trong ung thư tuyến giáp thể nang tại Bệnh viện K. Ung thư tuyến giáp thể nang là thể thường gặp thứ 2 trong nhóm ung thư tuyến giáp biệt hóa sau ung thư tuyến giáp thể nhú. Chỉ định cắt toàn bộ tuyến giáp ngay lần đầu hoặc sau phẫu thuật cắt thùy và eo được thực hiện tùy theo tình trạng xâm lấn của khối u, tình trạng di căn và kết quả mô bệnh học sau mổ. Tùy theo mức độ phẫu thuật cắt tuyến giáp và vét hạch mà tỉ lệ các biến chứng xảy ra sau mổ cũng khác nhau.

1769 Giá trị của cộng hưởng từ 3.0 Tesla trong chẩn đoán chấn thương đám rối thần kinh cánh tay trước hạch / Nguyễn Duy Hùng, Nguyễn Thị Xoan // .- 2021 .- Số 7(Tập 143) .- Tr. 60-67 .- 610

Trình bày giá trị của cộng hưởng từ 3.0 Tesla trong chẩn đoán chấn thương đám rối thần kinh cánh tay trước hạch. Để đưa ra phương pháp điều trị tốt nhất cho bệnh nhân cần phối hợp giữa bộ ba chẩn đoán bao gồm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh, điện cơ. Đối với cộng hưởng từ, để nâng cao khả năng chẩn đoán chính xác cần chọn thời điểm chụp phim thích hợp, có phối hợp thêm thuốc chống phù nề, thuốc giảm đau cho bệnh nhân để hạn chế nhiễu ảnh. Cộng hưởng từ 3.0T có giá trị trong phát hiện vị trí, đánh giá hình thái và mức độ chấn thương trước hạch của đám rối thần kinh cánh tay. Độ đặc hiệu của phương pháp này là tốt, tuy độ nhạy không cao, cộng hưởng từ 3.0T nên được sử dụng như một phương pháp nhằm cung cấp thêm thông tin trước phẫu thuật.

1770 Giá trị tiên lượng của các thông số tinh dịch đồ đối với khả năng sinh sản của nam giới / // .- 2021 .- Số 7(Tập 143) .- Tr. 68-76 .- 610

Phân tích giá trị tiên lượng của các thông số tinh dịch đồ đối với khả năng sinh sản của nam giới. Tinh dịch đồ là một xét nghiệm cơ bản để đánh giá chức năng sinh sản của nam giới. Tuy nhiên, việc áp dụng các giá trị tinh dịch đồ để phân biệt nam giới sinh sản bình thường và vô sinh vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Nam giới vô sinh có các thông số tinh dịch đồ có xu hướng thấp hơn những nam giới đã có con. Tuy nhiên, hầu hết các thông số này vẫn nằm trong giới hạn bình thường theo tiêu chuẩn của WHO 2010. Giá trị của các thông số tinh dịch đồ trong việc xác định khả năng có con của nam giới không cao. Khi sử dụng ngưỡng giá trị tham khảo của WHO 2010, chúng tôi nhận thấy mật độ tinh trùng và tỷ lệ tinh trùng di động tiến tới có giá trị tiên lượng cao nhất đối với chức năng sinh sản của nam giới.