CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Y
1771 Đánh giá hiệu quả điều trị của phác đồ ARV bậc 2 ở bệnh nhân HIV/AIDS tại bệnh viện Đống Đa Hà Nội / Phạm Bá Hiền, Đỗ Tuấn Anh, Trần Viết Tiến // Y học Việt Nam (Điện tử) .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 172- 175 .- 610
Bài viết đánh giá hiệu quả điều trị của phác đồ ARV bậc 2 ở 43 bệnh nhân HIV/AIDS tại bệnh viện Đống Đa Hà Nội. Sau 48 tháng điều trị ARV bậc 2, bệnh nhân còn duy trì điều trị chiếm tỷ lệ cao 40/43, có 2 bệnh nhân tử vong và 1 bệnh nhân thất bại điều trị. Điều trị phác đồ bậc 2 có cải thiện rõ về lâm sàng, miễn dịch và tải lượng virut. Tỷ lệ bệnh nhân giai đoạn lâm sàng 1 tăng dần, ban đầu là 7% và sau 48 tháng là 97,4%. Tỷ lệ bệnh nhân suy giảm miễn dịch nặng giảm dần và sau 3 tháng, tỷ lệ bệnh nhân có CD4 dưới 200 tế bào/mm3 là 2,6%. Sau 6 tháng điều trị thì tải lượng virut đã giảm xuống đáng kể.
1772 Một số yếu tố liên quan đến thực trạng sâu răng ở người đến khám sức khỏe tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2016 / Lê Long Nghĩa // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 107-111 .- 610
Bài viết đưa ra một số yếu tố liên quan đến thực trạng sâu răng ở người đến khám sức khỏe tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2016. Nhóm vệ sinh răng miệng tốt tỷ lệ sâu răng (50%) thấp hơn nhóm vệ sinh răng miệng trung bình (64,6%) và vệ sinh răng miệng kém (80,4%). Người dùng chỉ tơ nguy cơ mắc sâu răng chỉ bằng 0,7 lần so với người không dùng chỉ tơ. Người chải răng dưới 2 lần/ngày có nguy cơ sâu răng cao gấp 1,4 lần so với người chải răng trên 2 lần/ngày.
1773 Hài lòng với công việc của giảng viên phi lâm sàng tại trường đại học Y dược đại học Thái Nguyên / Lê Ngọc Uyển, Trần Bảo Ngọc, Bùi Thanh Thủy // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 123-127 .- 610
Sử dụng bộ câu hỏi với 65 câu tự điền nhằm đánh giá hài lòng với công việc của giảng viên phi lâm sàng tại trường đại học Y dược, đại học Thái Nguyên năm 2017. Kết quả cho thấy có 65,5% giảng viên hoàn thành câu hỏi. Tỷ lệ hài lòng về quan hệ đồng nghiệp, điều kiện làm việc, quan hệ lãnh đạo, quan hệ đồng nghiệp, lương/phúc lợi và hài lòng chung lần lượt là 70,7; 12,2; 45,5; 43,1; 17,1 va 39,8%. Các câu hỏi có tỷ lệ hài lòng cao là mối quan hệ sinh viên/ đồng nghiệp, tỷ lệ có sự hài lòng thấp là điều kiện làm việc và thu nhập.
1774 Diễn biến trong 3 năm của bệnh nhân đầu tiên được ghép đồng thời tụy thận tại bệnh viện Quân y 103 / Nguyễn Ngọc Châu, Hoàng Mạnh An // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 46-51 .- 610
Mô tả 1 trường hợp đái tháo đường type 1 có biến chứng suy thận được tiến hành ghép đồng thời tụy, thận tại bệnh viện Quân y 103 ngày 01/3/2014. Sau mổ, tụy và thận ghép hoạt động ổn định. Theo dõi sau 3 năm ghép, chức năng tụy ghép hoạt động tốt, bệnh nhân không dùng insulin và chức năng thận ghép ổn định.
1775 Ảnh hưởng của hồi xuân hoàn trên nhiễm sắc thể tinh hoàn chuột / Đoàn Minh Thụy // .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 255-258 .- 610
Xác định ảnh hưởng trên nhiễm sắc thể mô tinh hoàn của hồi xuân hoàn trên 45 chuột nhắt trắng đực Mus muscullus chủng Swiss 4 tuần tuổi. Chuột được chia làm 3 lô, tách riêng đực cái, lô chứng không dùng thuốc, lô hồi xuân hoàn liều 3g/kg TLCT và lô hồi xuân hoàn liều 9g/kg TLCT. dùng liên tục trong 30 ngày và vào ngày thứ 31 thì giết chuột. lấy tế bào mô tinh hoàn để đánh giá ảnh hưởng của hồi xuân hoàn trên nhiễm sắc thể. Hồi xuân hoàn không gây ra các đột biến về số lượng cũng như đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể tế bào mô tinh hoàn chuột thực nghiệm khi so sánh với lô chứng.
1776 Đánh giá kết quả điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống thát lưng L4L5 bằng phẫu thuật nội soi qua lỗ liên hợp tại bệnh viện Việt Đức năm 2015 / Đinh Ngọc Sơn, Nguyễn Lê Bảo Tiến, Đinh Trọng Tuyên // .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 129-132 .- 610
Đánh giá kết quả điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống thát lưng L4L5 bằng phẫu thuật nội soi qua lỗ liên hợp tại bệnh viện Việt Đức năm 2015. Điểm VAS trung bình trước và sau phẫu thuật 24h, 1, 3, 6 tháng có sự cải thiện rõ rệt. Điểm ODI trung bình trước phẫu thuật là 66 cộng trừ 9,67, sau phẫu thuật chức năng cột sống thắt lưng có sự cải thiện rõ rệt. Không có trường hợp tai biến và biến chứng. Có 1 trường hợp tái phát sau 7 tháng phẫu thuật và bệnh nhân được phong bế chọn lọc rễ thần kinh bằng thuốc chống viêm corticoid.
1777 Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh của chụp cắt lớp vi tính độ phân giải cao trong bệnh giãn phế quản / Nguyễn Xuân Hiền // .- 2019 .- Số 1 .- Tr. 36-40 .- 610
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh của chụp cắt lớp vi tính độ phân giải cao trong bệnh giãn phế quản trên 143 bệnh nhân tại bệnh viện Bạch Mai từ 3/2016 đến 6/2016. Bệnh giãn phế quản hay gặp ở nữ giới với độ tuổi trên 50. Giãn phế quản hay gặp ở thùy dưới 2 phổi và thùy giữa phổi trái, phổi phải. Trong các tổn thương phối hợp hay gặp nhất là day tố chức kế, tổn thương đông đặc phổi.
1778 Đánh giá kết quả phẫu thuật ít xâm lấn giải chèn ép qua ống banh dưới kính vi phẫu điều trị hẹp ống sống do thoái hóa vùng thắt lưng / Vi Trường Sơn, Nguyễn Văn Sơn, Phan Trọng Hậu // Y dược lâm sàng 108 (Điện tử) .- 2018 .- Số 1 .- Tr. 74-80 .- 610
Đánh giá kết quả phẫu thuật ít xâm lấn giải chèn ép qua ống banh dưới kinh vi phẫu điều trị hẹp ống sống do thoái hóa vùng thắt lưng trên 62 bệnh nhân tại bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ 3/2015 đến 9/2016. Kết quả cho thấy phẫu thuật giải chèn ép ống sống qua banh dưới kính vi phẫu thuật là phương pháp can thiệp ít xâm lấn, hiệu quả và an toàn trong điều trị hẹp ống sống thắt lưng do thoái hóa.
1779 Nghiên cứu sự biến đổi huyết động phổi trước và giai đoạn sớm sau phẫu thuật thay van hai lá đơn thuần hoặc phối hợp ở bệnh nhân tăng áp phổi / Kiều Văn Khương, Nguyễn Quốc Kính, Phạm Thị Hồng Thi // .- 2018 .- Số 1 .- Tr. 69-73 .- 610
Nghiên cứu biến đổi huyết động phổi trước và giai đoạn sớm sau phẫu thuật thay van hai lá đơn thuần hoặc phối hợp ở 67 bệnh nhân tăng áp phổi điều trị tại bệnh viện Trung ương Huế từ 5/2017 đến 12/2017. Kế quả cho thấy áp lực động mạch phổi tâm thu, tâm trương, trung bình, áp lực động mạch phổi bít, chênh áp xuyên phổi, giảm ngay sau đặt ống nội khí quản về mức bình thường, sức cản phổi về mức gần bình thường sau khi rút catheter động mạch phổi.
1780 Nghiên cứu hiệu quả điều trị tính an toàn và khả năng dung nạp methtrexate trong điều trị viêm khớp vảy nến / Ngô Minh Vinh, Bùi Thị Vân // .- 2018 .- Số 1 .- Tr. 47-54 .- 610
Nghiên cứu hiệu quả điều trị, tính an toàn và khả năng dung nạp methtrexate trong điều trị viêm khớp vảy nến trên 37 bệnh nhân tại Bệnh viện Da liễu thành phố Hồ Chí Minh từ 01/2016 đến 3/2017. Kết quả cho thấy điều trị bằng methtrexate cải thiện rõ rệt mức độ hoạt động viêm khớp sau 12 tuần điều trị, ở tuần thứ 12, tỷ lệ lui bệnh theo tiêu chuẩn DAS28-EURLA là 37,84%. Chỉ số PASI-50 đạt hơn phân nửa ở tuần thứ 12. Không có tác dụng bất lợi về mặt lâm sàng cung như các chỉ số của công thức máu. Có 1 trường hợp men gan SGPT tăng cao nhưng không có biểu hiện lâm sàng ở tuần thứ 12 và ngưng điều trị.