CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Y
141 Đặc điểm rối loạn lo âu trên thang điểm STAI-5 ở người bệnh viêm tinh hoàn, mào tinh hoàn điều trị nội trú tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội / Đinh Quang Hải, Nguyễn Hoài Bắc // .- 2024 .- Tập 185 - Số 12 - Tháng 12 .- Tr. 121-128 .- 610
Viêm tinh hoàn, mào tinh hoàn là tình trạng gây ra đau đớn và ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh. Lo âu không chỉ làm tăng mức độ đau cảm nhận mà còn ảnh hưởng đến khả năng đối phó bệnh và chất lượng cuộc sống chung. Vì vậy, chúng tôi thực hiện một nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 33 người bệnh nằm điều trị nội trú tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội để tìm hiểu đặc điểm rối loạn lo âu trên người bệnh viêm tinh hoàn, mào tinh hoàn.
142 Yếu tố nguy cơ mắc sùi mào gà của nam giới đến khám nam khoa tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2023 / Hoàng Thị Phương, Nguyễn Hoài Bắc // .- 2024 .- Tập 185 - Số 12 - Tháng 12 .- Tr. 129-13 .- 610
Sùi mào gà (SMG) là bệnh lây truyền qua đường tình dục. Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu đánh giá các yếu tố nguy cơ làm tăng tỷ lệ mắc SMG tuy nhiên ở Việt Nam lại chưa nhiều nghiên cứu nói về chủ đề này. Do vậy, nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu tìm hiểu một số yếu tố nguy cơ gây mắc SMG.
143 Đánh giá hiệu quả giải trình tự gen thế hệ mới trong phát hiện bất thường di truyền ở thai có bất thường hình thái tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội / Nguyễn Hữu Đức Anh, Đào Thị Trang, Nguyễn Thị Minh Ngọc, Đinh Hồng Phúc // .- 2024 .- Tập 185 - Số 12 - Tháng 12 .- Tr. 137-143 .- 610
Nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả của giải trình tự gen thế hệ mới (NGS) trong phát hiện bất thường di truyền ở thai nhi có bất thường hình thái. Từ 1/2023 - 12/2023, những thai phụ này được chọc ối để chẩn đoán trước sinh tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, với dịch ối được phân tích ở các mức độ nhiễm sắc thể, CNV và gen. Trong 64 thai có bất thường hình thái phát hiện qua siêu âm và MRI đã được chọc ối.
144 Mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cộng hưởng từ của nhồi máu não cấp hệ động mạch sống nền / Nguyễn Văn Hướng, Nguyễn Văn Tùng, Đinh Thị Thanh, Nguyễn Văn Đan, Nguyễn Thị Hiền, Nguyễn Thế Anh, Lê Thị Mỹ // .- 2024 .- Tập 185 - Số 12 - Tháng 12 .- Tr. 144-151 .- 610
Nghiên cứu của chúng tôi được thực hiện trên 110 bệnh nhân chẩn đoán xác định là nhồi máu não cấp hệ động mạch sống nền, từ tháng 8/2022 đến tháng 7/2023, tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội và Bệnh viện Bạch Mai.
145 Ứng dụng Indocyanine Green nhận diện tuyến cận giáp trong phẫu thuật nội soi tuyến giáp qua đường miệng tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội / Nguyễn Xuân Hậu, Ngô Minh Trí, Lê Văn Quảng, Nguyễn Xuân Hiền // .- 2024 .- Tập 185 - Số 12 - Tháng 12 .- Tr. 152-158 .- 610
Nghiên cứu báo cáo về ứng dụng Indocyanine Green (ICG) trong phẫu thuật nội soi tuyến giáp qua đường miệng (TOETVA) nhằm bảo tồn tuyến cận giáp tại Trung tâm Ung Bướu – Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Nghiên cứu bao gồm 18 bệnh nhân được phẫu thuật bằng kỹ thuật TOETVA từ tháng 1/2024 đến tháng 8/2024.
146 Hiệu quả của một số phương pháp dịch chuyển sự chú ý lên sự hợp tác của trẻ em trước gây mê tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội / Đào Thị Huyền Trang, Phạm Quang Minh, Lưu Xuân Võ, Nguyễn Thị Thu Hà, Trần Hồng Đức, Nguyễn Thị Linh, Vũ Hoàng Phương, Nguyễn Hữu Tú // .- 2024 .- Tập 185 - Số 12 - Tháng 12 .- Tr. 159-166 .- 610
Gây mê hồi sức cho trẻ em luôn là một thách thức lớn với các bác sỹ. Sau phẫu thuật trẻ em có nguy cơ gặp các biến chứng liên quan đến sức khoẻ tâm thần, các biến chứng này có thể dẫn đến rối loạn tâm lý kéo dài. Nghiên cứu mô tả tiến cứu được tiến hành trên 50 trẻ em được chỉ định phẫu thuật khe hở môi vòm.
147 Phát ban dát sẩn do Celecoxib với test áp da dương tính / Vũ Thuỳ Linh, Chu Chí Hiếu, Vũ Thị Hằng, Nguyễn Như Nguyệt // .- 2024 .- Tập 185 - Số 12 - Tháng 12 .- Tr. 167-172 .- 610
Thuốc chống viêm không steroid (NSAID) là một nhóm thuốc thường gây ra phản ứng dị ứng và giả dị ứng trên da. Celecoxib đại diện cho nhóm thuốc Coxib có tác dụng ức chế chọn lọc cyclooxygenase 2 (COX-2). Thuốc này có liên quan đến một số trường hợp phản ứng da nặng do thuốc và phát ban dát sẩn (maculopapular exanthemas/MPE). Chúng tôi trình bày một trường hợp phát ban dát sẩn do celecoxib, được chẩn đoán bằng test áp da trên bệnh nhân nữ 39 tuổi, không có tiền sử dị ứng. Bệnh nhân đến phòng khám ngoại trú của chúng tôi với phát ban dát sẩn tập trung ở thân mình sau 9 ngày sử dụng celecoxib và các loại thuốc khác. Bệnh nhân được điều trị bằng methylprednisolone và thuốc kháng histamin. Các triệu chứng biến mất sau 2 tuần ngừng thuốc.
148 Mức độ tuân thủ điều trị thuốc của người bệnh đái tháo đường típ 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội / Phạm Thị Lâm Phương, Nguyễn Thị Thu Hương, Vũ Thuỳ Linh // .- 2024 .- Tập 185 - Số 12 - Tháng 12 .- Tr. 173-179 .- 610
Tuân thủ điều trị đóng vai trò rất quan trọng trong hiệu quả điều trị bệnh, nhất là tuân thủ điều trị thuốc. Nghiên cứu mô tả cắt ngang, phỏng vấn trực tiếp trên 275 người bệnh ĐTĐ típ 2 điều trị ngoại trú tại Khoa Khám bệnh, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ 1/2024 đến 4/2024.
149 Kiến thức và thực hành về phòng ngừa sỏi tái phát ở người bệnh sau phẫu thuật tán sỏi đường tiết niệu tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội / Nguyễn Thị Thu Thảo, Nguyễn Thị Sơn, Nguyễn Thị Thuỷ // .- 2024 .- Tập 185 - Số 12 - Tháng 12 .- Tr. 180-192 .- 610
Nghiên cứu nhằm mô tả thực trạng, tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành về phòng ngừa sỏi tái phát ở người bệnh sau phẫu thuật tán sỏi đường tiết niệu tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2024. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 230 người bệnh sau phẫu thuật tán sỏi đường tiết niệu.
150 So sánh kết quả điều trị giữa mở khí quản sớm so với muộn ở người bệnh tại khoa hồi sức tích cực / Hoàng Bùi Hải, Ngô Anh Văn, Trần Xuân Ngọc, Vũ Thị Ninh // .- 2024 .- Tập 185 - Số 12 - Tháng 12 .- Tr. 193-200 .- 610
Nghiên cứu được thực hiện nhằm mô tả các đặc điểm lâm sàng của người bệnh mở khí quản sớm và đánh giá kết quả điều trị của việc mở khí quản sớm trên người bệnh hồi sức tích cực tại Khoa Cấp cứu và Hồi sức tích cực, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2023. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 30 bệnh nhân mở khí quản sớm (≤ 7 ngày) và 28 bệnh nhân mở khí quản muộn (> 7 ngày) điều trị tại đơn vị hồi sức tích cực (ICU).