CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
141 Đánh giá mối tương quan giữa lắng đọng mỡ tuyến tụy trên cắt lớp vi tính với chỉ số khối cơ thể và đái tháo đường tuýp 2 / Đỗ Đức Linh, Đoàn Thị Giang, Đinh Trung Thành, Phạm Hồng Đức // .- 2024 .- Tập 180 - Số 07 .- Tr. 213-222 .- 610

Nghiên cứu nhằm mục đích xác định các mức độ lắng đọng mỡ trong tụy (IPFD) trên cắt lớp vi tính ở người bình thường và đánh giá mối tương quan với các chỉ số khối cơ thể (BMI) và đái tháo đường tuýp 2. Các chỉ số này nhằm xác định IPFD qua quan sát (chia làm 4 độ 0, 1, 2, 3) và đo tỷ trọng xác định trên cắt lớp vi tính. Tổng có 208 người độ tuổi 47,6 ± 14,8 được chụp cắt lớp vi tính ổ bụng và xác định là không có bệnh lý viêm hoặc u tụy.

142 Kết quả điều trị bệnh lý túi thừa đại tràng có biến chứng tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội / Trần Ngọc Dũng, Nguyễn Xuân Minh // .- 2024 .- Tập 180 - Số 07 .- Tr. 223-232 .- 610

Điều trị bệnh lý túi thừa đại tràng (TTĐT) có biến chứng bao gồm điều trị nội khoa, dẫn lưu ổ áp xe hoặc phẫu thuật. Nghiên cứu nhằm mô tả đặc điểm bệnh học và kết quả điều trị bệnh lý túi thừa đại tràng có biến chứng tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ 1/2020 đến 12/2023.

143 Một số yếu tố nguy cơ liên quan đến tăng áp động mạch phổi ở bệnh nhân xơ cứng bì / Vũ Thị Hằng, Hoàng Thị Lâm, Chu Chí Hiếu, Nguyễn Như Nguyệt // .- 2024 .- Tập 178 - Số 05 - Tháng 6 .- Tr. 233-240 .- 610

Tăng áp động mạch phổi gây ra 26% trong các trường hợp tử vong ở bệnh nhân xơ cứng bì. Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành nhằm đánh giá một số yếu tố nguy cơ tăng áp động mạch phổi ở bệnh nhân xơ cứng bì. Trong tổng số 50 bệnh nhân xơ cứng bì có tăng áp động mạch phổi và 25 bệnh nhân xơ cứng bì không có tăng áp động mạch phổi nhập viện Trung tâm Dị ứng – Miễn dịch lâm sàng, Bệnh viện Bạch Mai trong 1 năm (từ tháng 08/2017 đến tháng 8/2018).

144 Khảo sát kiến thức phòng, chống bệnh tay chân miệng của phụ huynh tại trường mẫu giáo họa mi huyện Châu Thành tỉnh Hậu Giang năm 2024 / Nguyễn Văn Lành, Nguyễn Thanh Bình, Nguyễn Kim Khánh Tiên // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 4 .- Tr. 197 - 202 .- 610

Bệnh tay chân miệng tay chân miệng là bệnh nhiễm vi rút cấp tín, chưa có thuốc điều trị đặc hiệu và chưa có vắc xin dự phòng. Kiến thức của bà mẹ về bệnh tay chân miệng được xác định là có vai trò đặc biệt quan trọng trong phòng chống bệnh cho trẻ em. Mục tiêu: Xác định kiến thức đúng về phòng, chống bệnh tay chân miệng của phụ huynh tại Trường Mẫu giáo Họa Mi huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang năm 2024. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 420 phụ huynh tại Trường Mẫu giáo Họa Mi huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang năm 2024. Phiếu khảo sát được xây dựng dựa trên tài liệu hướng dẫn chăm sóc trẻ bệnh tay chân miệng. Kết quả: Phụ huynh biết tiếp xúc với dịch mũi họng của người bệnh sẽ bị lây bệnh tay chân miệng là 79,3% và có 68,1% phụ huynh biết được trẻ < 5 tuổi dễ mắc bệnh tay chân miệng, biết bệnh tay chân miệng có biểu hiện sốt và nổi phỏng nước là 84.7% và 84.5% Và có 62,7% rửa tay trước khi chăm sóc trẻ để phòng bệnh tay chân miệng Kết luận: Kiến thức về phòng bệnh TCM của các phụ huynh vẫn còn nhiều hạn chế, cần có các chương trình tư vấn giáo dục sức khỏe để nâng cao kiến thức cho phụ huynh.

145 Giá trị của siêu âm cơ bản và nâng cao trong chẩn đoán teo đường mật ở trẻ em / Nguyễn Đức Hạnh, Trần Phan Ninh, Vũ Đăng Lưu, Nguyễn Quỳnh Mai // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 4 .- Tr. 323 - 329 .- 610

Đánh giá giá trị của siêu âm trong chẩn đoán teo đường mật ở trẻ em tại bệnh viện Nhi Trung Ương từ năm 2021 đến năm 2023. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, phân tích cắt ngang 72 bệnh nhi có chẩn đoán lâm sàng theo dõi TĐM được siêu âm trước mổ theo quy trình chẩn đoán TĐM và được phẫu thuật, chụp đường mật trong mổ kết hợp sinh thiết gan làm GPB. Kết quả: Dấu hiệu túi mật có bờ không đều Se 81,2%, Sn 93,3%, PPV 96,3%; dài túi mật

146 Thực trạng nhu cầu đào tạo nhân lực y tế tại Bệnh viện Ung bướu tỉnh Thanh Hoá năm 2024 / Nguyễn Văn Sơn, Lê Thị Thanh Xuân, Phạm Thị Quân // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số .- Tr. 317 - 322 .- 610

Xác định nhu cầu đào tạo nhân lực y tế tại bệnh viện Ung Bướu tỉnh Thanh Hoá năm 2024. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 434 nhân viên y tế đang làm việc tại Bệnh viện Ung Bướu tỉnh Thanh Hoá. Kết quả: Có 82,3% nhân viên bệnh viện đã tham gia các khoá đào tạo nâng cao trình độ trong có có 76,2% là do cơ quan cử đi học. Nhu cầu được đào tạo của nhân viên rất lớn tới 76,3%. Nhu cầu hình thức đào tạo trực tuyến chiếm tỷ lệ 47%, mục đích đi học để nâng cao trình độ chiếm tỷ lệ 93,1% và có 72,8% nhân viên mong muốn được hỗ trợ toàn bộ kinh phí khoá học. Kết luận: Nhân viên Bệnh viện có nhu cầu đào tạo rất lớn và chủ yếu mong muốn được đào tạo trực tuyến và hỗ trợ kinh phí đi học.

147 Tuân thủ một số qui định của pháp luật về khám chữa bệnh tư nhân của các phòng khám chuyên khoa tại thành phố Sơn La năm 2023 / Hoàng Cao Sạ, Lê Hoà Khánh // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Tr. 310 - 316 .- 610

Mô tả việc tuân thủ một số quy định pháp luật của phòng khám chuyên khoa tư nhân Đối tượng và phương pháp: Mô tả cắt ngang, đối tượng nghiên cứu là các phòng khám chuyên khoa tư nhân trên địa bàn thành phố Sơn La, tổng cỡ mẫu là 75 phòng khám và người quản lý. Kết quả: Có 77,3% cơ sở thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về khám, chữa bệnh tư nhân, 22,7% thực hiện nhưng chưa đầy đủ. Tiêu chí về điều kiện chung của cơ sở có tỷ lệ đạt 85,3%; Tiêu chí đảm bảo trang thiết bị y tế là 96%, tiêu chuẩn về trách nhiệm của chuyên gia, người hành nghề là 94,7%. Kết luận: Sở Y tế và Trung tâm Y tế tăng cường hơn nữa các biện pháp quản lý đặc biệt quan tâm đến công tác thanh tra, kiểm tra và xử phạt vi phạm hành chính về Khám chữa bệnh tư nhân và có biện pháp xử lý hiệu quả.

148 Tính an toàn và hiệu quả của chương trình quản lý suy tim tại phòng khám y học gia đình / Huỳnh Trung Sơn, Hà Ngọc Bản, Đỗ Thị Nam Phương, Phạm Lê An // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 4 .- Tr. 303 - 309 .- 610

Nghiên cứu này nhằm đánh giá tính an toàn và hiệu quả của chương trình quản lý suy tim lồng ghép tại tuyến Y học gia đình (YHGĐ) bằng cách so sánh các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của người bệnh trước và sau tham gia chương trình. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu được thực hiện trên 108 người bệnh suy tim mạn ổn định đang điều trị tại các Phòng khám YHGĐ thuộc Bệnh viện Quận 2 và Bệnh viện Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả: Đặc điểm dân số - xã hội và bệnh đồng mắc của người bệnh tương đồng với các nghiên cứu trước. Sau can thiệp, các chỉ số lâm sàng, phân suất tống máu và khả năng gắng sức đều được cải thiện. Kết luận: Kết quả cho thấy mô hình quản lý suy tim lồng ghép YHGĐ tại tuyến chăm sóc ban đầu là an toàn, hiệu quả và có khả năng ứng dụng thực tiễn cao.

149 Thực trạng hài lòng của người bệnh ung thư vú được điều trị nội trú tại Bệnh viện Ung bướu tỉnh Thanh Hóa năm 2024 / Huỳnh Trung Sơn, Hà Ngọc Bản, Đỗ Thị Nam Phương, Phạm Lê An // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 4 .- Tr. 303 - 309 .- 610

Nghiên cứu này nhằm đánh giá tính an toàn và hiệu quả của chương trình quản lý suy tim lồng ghép tại tuyến Y học gia đình (YHGĐ) bằng cách so sánh các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của người bệnh trước và sau tham gia chương trình. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu được thực hiện trên 108 người bệnh suy tim mạn ổn định đang điều trị tại các Phòng khám YHGĐ thuộc Bệnh viện Quận 2 và Bệnh viện Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả: Đặc điểm dân số - xã hội và bệnh đồng mắc của người bệnh tương đồng với các nghiên cứu trước. Sau can thiệp, các chỉ số lâm sàng, phân suất tống máu và khả năng gắng sức đều được cải thiện. Kết luận: Kết quả cho thấy mô hình quản lý suy tim lồng ghép YHGĐ tại tuyến chăm sóc ban đầu là an toàn, hiệu quả và có khả năng ứng dụng thực tiễn cao.

150 Đặc tính của thiệt chẩn trên người bệnh viêm gan siêu vi B mạn tại Bệnh viện Lê Văn Thịnh / Hoàng Long, Phạm Long Thủy Tú, Hoàng Long, Phạm Long Thủy Tú, Lê Trung Nam, Võ Thanh Hùng, Lý Chung Huy // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 4 .- Tr. 289 - 295 .- 610

Khảo sát các đặc tính của thiệt chẩn trên người bệnh Viêm gan siêu vi B (VGSV B) mạn tại bệnh viện Lê Văn Thịnh Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang – mô tả thực hiện từ tháng 03/2024 đến tháng 06/2024 trên 395 người bệnh VGSV B mạn tại phòng khám gan, bệnh viện Lê Văn Thịnh TP. Thủ Đức, đồng ý tham gia nghiên cứu. Thu thập hình ảnh lưỡi và được phân tích bằng Hệ thống phân tích lưỡi ZMT-1A. Kết quả: Qua khảo sát 395 người bệnh ghi nhận đặc điểm thiệt chẩn chủ yếu là chất lưỡi hồng nhạt (67,34%) về màu sắc, lưỡi bình thường và rêu lưỡi ít/không rêu chiếm tỷ lệ 59,24% về độ to gầy của lưỡi và dày mỏng rêu lưỡi, rêu lưỡi trắng chiếm ưu thế (53,16%) về màu rêu lưỡi, rêu ướt chiếm tỷ lệ 80,76%. Đặc điểm về chấm huyết ứ, đường nứt lưỡi, gai lưỡi, màu sắc rêu lưỡi có sự khác biệt với giới tính có ý nghĩa thống kê với p=0,005; p=0,010; p=0,036. Có sự khác biệt về đặc điểm màu sắc rêu lưỡi, độ dày mỏng của rêu giữa các nhóm tuổi trong mẫu nghiên cứu có ý nghĩa thống kê với p=0,004; p=0,004. Kết luận: Lưỡi hồng nhạt, độ to gầy bình thường, rêu ít/không rêu, màu rêu trắng, rêu ướt thường gặp ở người bệnh viêm gan siêu vi B mạn. Ngoài ra, có sự khác biệt về gai lưỡi, chấm huyết ứ, đường nứt lưỡi với giới tính. Sự khác biệt giữa màu sắc, độ dày mỏng của rêu lưỡi với tuổi.