CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Y
141 Khảo sát một số vấn đề hành vi và cảm xúc bằng bảng kiểm hành vi trẻ em (CBCL) của học sinh trung học phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Lạng Sơn năm 2023 / Ngô Anh Vinh, Đoàn Thị Mai Thanh // .- 2024 .- Tập 175 - Số 02 - Tháng 3 .- Tr. 224-234 .- 610
Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện nhằm khảo sát một số vấn đề hành vi - cảm xúc và xác định một số yếu tố liên quan ở học sinh trung học phổ thông dân tộc nội trú ở tỉnh Lạng Sơn năm 2023. Có 846 học sinh lớp 6 đến lớp 12 ở 4 trường trung học phổ thông dân tộc nội trú tham gia nghiên cứu. Sử dụng bảng kiểm hành vi trẻ em để đánh giá các vấn đề về hành vi và cảm xúc của trẻ (Child behavior checklist - CBCL).
142 Hội chứng Peutz - Jegher - Nguyên nhân hiếm gặp gây lồng ruột tái diễn ở trẻ lớn: Báo cáo ca bệnh / Hoàng Thị Minh Hiền, Nguyễn Thị Diệu Thuý, Lương Thị Liên, Nguyễn Thị Dung, Nguyễn Thị Hà // .- 2024 .- Tập 175 - Số 02 - Tháng 3 .- Tr. 235-242 .- 610
Peuzt Jegher (PJS) là một hội chứng di truyền hiếm gặp do đột biến gen trội nằm trên nhiễm sắc thể thường với biểu hiện đặc trưng bởi đa polyp đường tiêu hóa có tính chất gia đình và ban sắc tố trên da, niêm mạc. Tỷ lệ mắc của PJS dao động từ 1/50 000 đến 1/200 000 trẻ sinh sống.1 Bệnh là một trong những nguyên nhân gây lồng ruột tái diễn ở trẻ lớn, và là yếu tố nguy cơ gây ung thư đường tiêu hóa. Cho đến nay, bệnh vẫn chưa có phương pháp điều trị đặc hiệu, chủ yếu là kiểm soát biến chứng, tầm soát nguy cơ ung thư và tư vấn di truyền.4 Chúng tôi báo cáo một trẻ nữ 13 tuổi lồng ruột tái diễn và các ban sắc số màu nâu đen tập trung chủ yếu ở mặt, rải rác ở ngón tay, ngón chân và tiền sử gia đình khỏe mạnh. Chẩn đoán hình ảnh cho thấy đa polyp ở dạ dày - ruột non - đại trực tràng, đặc biệt là polyp lớn ở hang vị chui qua môn vị gây hẹp môn vị, polyp kích thước > 5cm ở ruột non gây lồng ruột trên một đoạn dài không thể tự tháo lồng.
143 Xoắn đại tràng sigma ở trẻ em: Nhân một trường hợp và điểm qua y văn thế giới / Nguyễn Văn Linh, Bùi Văn Lâm // .- 2024 .- Tập 175 - Số 02 - Tháng 3 .- Tr. 243-247 .- 610
Xoắn đại tràng sigma là một bệnh lý hiếm gặp do đó việc chẩn đoán và điều trị còn gặp nhiều khó khăn. Chúng tôi báo cáo một trường hợp xoắn đại tràng sigma và điểm qua y văn thế giới. Bệnh nhân nam 15 tuổi, tiền sử táo bón 1 đợt 3 tháng cách đây 3 năm đã điều trị ổn định, đợt này vào viện trong bệnh cảnh tắc ruột cấp tính, được chẩn đoán tắc ruột nghi do bã thức ăn và được phẫu thuật cấp cứu. Trong mổ, thấy nguyên nhân tắc ruột là xoắn đại tràng sigma chưa hoại tử. Chúng tôi tiến hành cắt đại tràng sigma nối ngay. Bệnh nhân được cho ăn sau 6 ngày và ra viện sau 8 ngày điều trị. Theo dõi sau mổ 1 tháng, thấy bệnh nhân có sức khỏe tốt, đại tiện bình thường. Cần nghĩ đến xoắn đại tràng sigma trong những trường hợp tắc ruột cấp tính hoặc tái phát. Phẫu thuật cắt đại tràng sigma là phương pháp điều trị triệt để.
144 Tắc tá tràng do hội chứng động mạch mạc treo tràng trên: Ca lâm sàng và điểm lại y văn / Trần Quế Sơn, Trần Hiếu Học, Đỗ Trung Kiên // .- 2024 .- Tập 175 - Số 02 - Tháng 3 .- Tr. 248-254 .- 610
Hội chứng động mạch mạc treo tràng trên là một bệnh lý hiếm gặp do đoạn D3 của tá tràng bị tắc do kẹp giữa động mạch mạc treo tràng trên và động mạch chủ bụng. Chúng tôi báo cáo ca lâm sàng là bệnh nhân nam 44 tuổi, vào viện với triệu chứng nôn dịch nâu đen, đau bụng. Hình ảnh chụp cắt lớp vi tính ổ bụng cho thấy dạ dày, đoạn D2, D3 giãn lớn, điểm chuyển tiếp nằm cạnh động mạch mạc treo tràng trên. Góc tạo bởi động mạch mạc treo tràng trên và động mạch chủ qua hai lần chụp lần lượt là 160 và 200. Do thất bại điều trị bảo tồn, bệnh nhân đã được phẫu thuật với đường mở bụng dài 15cm và nối tá tràng hỗng tràng. Người bệnh lưu thông ruột, ăn đường miệng và ra viện ở ngày thứ hai, ngày thứ tư, và ngày thứ 8 sau mổ không biến chứng. Hội chứng động mạch mạc treo tràng trên là một bệnh lý hiếm gặp nhưng nguy hiểm ở những bệnh nhân có biểu hiện tắc nghẽn đường ra tá tràng. Chụp cắt lớp vi tính đóng vai trò quan trọng trong chẩn đoán bệnh lý này.
145 Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của phản ứng sau tiêm chủng ở trẻ em dưới 5 tuổi được điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2019 - 2021 / Phạm Ngọc Toàn, Tôn Thị Thùy, Lê Ngọc Duy // .- 2024 .- Tập 175 - Số 02 - Tháng 3 .- Tr. 1-10 .- 610
Nghiên cứu của chúng tôi được tiến hành từ tháng 01/2019 đến 12/2021 tại Bệnh viện Nhi Trung ương, bằng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 103 trẻ em dưới 5 tuổi sau khi tiêm chủng.
146 Một số yếu tố tiên lượng tử vong của bệnh nhân Covid-19 nặng và nguy kịch tại Bệnh viện Đống Đa / Nguyễn Kim Thư, Phạm Bá Hiền, Dương Quốc Bảo // .- 2024 .- Tập 175 - Số 02 - Tháng 3 .- Tr. 11-17 .- 610
Nghiên cứu tìm hiểu một số yếu tố tiên lượng tử vong của bệnh nhân COVID-19 nặng, nguy kịch tại Bệnh viện Đa khoa Đống Đa. Mô tả hồi cứu 294 bệnh nhân COVID-19 nặng và nguy kịch điều trị năm 2022.
147 Tình trạng dinh dưỡng và đặc điểm nuôi dưỡng của bệnh nhân tại khoa Hồi sức tích cực & Chống độc Bệnh viện Đa khoa Hà Đông năm 2023 / Nguyễn Ngọc Thu, Nguyễn Anh Dũng, Đoàn Bình Tĩnh, Nguyễn Thị Cương, Phạm Hải Hà // .- 2024 .- Tập 175 - Số 02 - Tháng 3 .- Tr. 18-27 .- 610
Nghiên cứu nhằm mô tả tình trạng dinh dưỡng và đặc điểm nuôi dưỡng của bệnh nhân tại khoa Hồi sức tích cực & chống độc, Bệnh viện Đa khoa Hà Đông. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 173 bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên được nuôi dưỡng qua ống thông hoặc dinh dưỡng tĩnh mạch toàn phần và điều trị nội trú trên 7 ngày.
148 Ý tưởng tự sát và một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân rối loạn trầm cảm chủ yếu / Nguyễn Thị Thu Sương, Ngô Tích Linh, Trần Trung Nghĩa, Hồ Nguyễn Yến Phi, Ái Ngọc Phân, Lê Hoàng Thế Huy, Phạm Thị Minh Châu, Nguyễn Thi Phú, Bùi Xuân Mạnh // .- 2024 .- Tập 175 - Số 02 - Tháng 3 .- Tr. 28-36 .- 610
Tự sát là vấn đề quan trọng và có tỉ lệ cao trên bệnh nhân rối loạn trầm cảm chủ yếu. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 151 bệnh nhân được chẩn đoán xác định rối loạn trầm cảm chủ yếu tại phòng khám Tâm thần kinh, Bệnh viện Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian từ tháng 3/2023 đến tháng 10/2023 với mục tiêu xác định tỉ lệ và một số yếu tố liên quan đến ý tưởng tự sát ở bệnh nhân rối loạn trầm cảm chủ yếu.
149 Nguy cơ tái phát bệnh võng mạc trẻ sinh non sau điều trị tiêm Aflibercept / Sidorenko Evgeny Ivanovich, Sidorenko Evgeny Evgenievich, Obrubov Sergey Anatolievich, Lê Hoàng Thắng // .- 2024 .- Tập 175 - Số 02 - Tháng 3 .- Tr. 37-44 .- 610
Nghiên cứu đánh giá các yếu tố nguy cơ gây tái phát bệnh võng mạc trẻ sinh non sau điều trị tiêm nội nhãn aflibercept. Tỉ lệ tái phát sau điều trị là 37/244 mắt (15,16%). Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tái phát bệnh võng mạc trẻ sinh non sau tiêm nội nhãn aflibercept bao gồm: tuổi thai, tuổi sau kinh chót tại thời điểm tiêm, cân nặng khi sinh, cân nặng tại thời điểm tiêm, chiều cao khi sinh, chu vi vòng đầu khi sinh, chu vi vòng đầu tại thời điểm tiêm, chu vi vòng ngực khi sinh, tiền sử truyền máu, chỉ số khối cơ thể tại thời điểm tiêm, tiền sử dây rốn quấn cổ.
150 Đánh giá các yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống của trẻ mắc bệnh lý ruột viêm / Nguyễn Thị Việt Hà, Nguyễn Trọng Phước // .- 2024 .- Tập 175 - Số 02 - Tháng 3 .- Tr. 45-52 .- 610
Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 39 trẻ từ 5 - 17 tuổi tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ 15/10/2022 đến 1/8/2023 với mục tiêu đánh giá các yếu tố liên quan đến CLCS của trẻ mắc bệnh ruột viêm. CLCS của bệnh nhân được lượng giá bằng bộ câu hỏi PedsQLTM 4.0 phiên bản Tiếng Việt, sau đó lần lượt phân tích mối liên quan giữa các yếu tố nhân khẩu - xã hội học, các yếu tố bệnh học và các yếu tố điều trị với CLCS bằng mô hình hồi quy tuyến tính đơn biến. Nghiên cứu ghi nhận các yếu tố liên quan đến sự giảm CLCS tổng quát của trẻ mắc bệnh ruột viêm bao gồm kinh tế gia đình nghèo/cận nghèo, mức độ hoạt động bệnh vừa - mạnh, thiếu máu, suy dinh dưỡng thể nhẹ cân, phải sử dụng từ 3 loại thuốc trở lên và phải can thiệp phẫu thuật.