CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
151 Sự phù hợp của chương trình tập huấn nâng cao kiến thức của cán bộ y tế về phát hiện sớm, can thiệp sớm trẻ khuyết tật tại Quảng Nam năm 2022 / Nguyễn Thị Hiền Lương, Bùi Linh Chi, Lê Thị Thanh Nhàn, Nguyễn Hải Châu, Đinh Ngọc Diệp // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 4 .- Tr. 269 - 276 .- 610

Đánh giá sự phù hợp của chương trình tập huấn nâng cao kiến thức của cán bộ y tế về phát hiện sớm – can thiệp sớm trẻ khuyết tật tại Quảng Nam năm 2022. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang. Thông tin thu được từ mẫu định lượng gồm 81 người, phỏng vấn sâu 10 cán bộ y tế tại các tuyến và giảng viên của chương trình tập huấn. Kết quả: Trên 90% đối tượng nghiên cứu đánh giá chung về lớp tập huấn nâng cao kiến thức của cán bộ y tế về PHS – CTS trẻ khuyết tật tại Quảng Nam là tốt và rất tốt. Địa điểm tập huấn đạt từ tốt trở lên chiếm trên 86%; thời gian tổ chức tập huấn hợp lý, đạt mức tốt trên 71%. Tuy nhiên khóa tập huấn này vẫn còn một số điểm hạn chế thời lượng thực hành ít, kiến thức lý thuyết nhiều, rộng nên cần thời gian để hấp thu và vận dụng, nội dung lý thuyết nên bổ sung thêm hình ảnh và video minh họa. Kết luận và khuyến nghị: Cần duy trì các chương trình tập huấn kiến thức cho cán bộ y tế về Phát hiện sớm, can thiệp sớm khuyết tật. Các nội dung đào tạo cần phù hợp với thời lượng đào tạo. Nếu thời lượng khóa tập huấn ngắn thì cần chia nhỏ các nội dung tập huấn để đảm bảo cán bộ y tế được thực hành về nội dung đó. Tăng cường thời gian hướng dẫn thực hành, áp dụng các kiến thức lý thuyết vào thực hành. Bài giảng lớp tập huấn cũng cần cải thiện sinh động và phong phú hơn.

152 Thực trạng tai nạn thương tích của người dân tại 2 xã thuộc huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình năm 2024 / Đặng Thị Vân Quý, Trần Thị Khánh Huyền, Phạm Thị Thảo Vy, Mạch Thị Lan Anh, Lee Je Jin, Hoàng Phúc Hiếu, Hoàng Thị Thùy Trang // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 4 .- Tr. 248 - 254 .- 610

Mô tả thực trạng tai nạn thương tích của người dân tại 2 xã thuộc huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình năm 2024. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu thực hiện trên đối tượng là người dân tại 2 xã Minh Khai và Song Lãng, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình, với tổng số 411 hộ gia đình (1452 người dân) tham gia. Kết quả: Tỷ lệ tai nạn thương tích tại địa bàn nghiên cứu năm 2024 là 8,9%. Tai nạn giao thông là loại tai nạn thương tích phổ biến nhất (42,3%), tiếp đến là ngã (23,8%) và tai nạn lao động (20%). Nguyên nhân chủ yếu gây tai nạn thương tích là do bản thân vô ý (63,1%). Có 87,7% trường hợp được sơ cấp cứu, trong đó 72,8% được sơ cứu trong vòng 30 phút sau tai nạn thương tích. Đa số người bị tai nạn thương tích khỏi hoàn toàn (89,2%), 10,8% để lại di chứng. Kết luận: Thực trạng tai nạn thương tích cho thấy đây vẫn là thách thức lớn đối với sức khỏe cộng đồng, đòi hỏi sự quan tâm và can thiệp kịp thời.

153 Tỷ lệ và yếu tố nguy cơ của tăng huyết áp kéo dài sau đẻ trên các sản phụ tăng huyết áp trong thai kỳ tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương / Nguyễn Thị Huyền Anh, Nguyễn Mạnh Thắng, Trương Thanh Hương // .- 2024 .- Tập 180 - Số 07 .- Tr. 194-204 .- 610

Mục tiêu của nghiên cứu là xác định tỷ lệ và yếu tố nguy cơ của tăng huyết áp kéo dài sau đẻ 3 tháng trên các sản phụ tăng huyết áp trong thai kỳ tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương. Nghiên cứu thuần tập tiến cứu trên 360 sản phụ tăng huyết áp trong thai kỳ đẻ tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương từ tháng 01/2023 đến tháng 11/2023. Các sản phụ được lựa chọn tham gia nghiên cứu trong vòng 24 giờ đầu sau đẻ và được theo dõi huyết áp đến 3 tháng sau đẻ. Trong 360 sản phụ tham gia nghiên cứu, 301 sản phụ được theo dõi đến 3 tháng sau đẻ (tỷ lệ theo dõi thành công là 83,6%). 7,6% sản phụ tăng huyết áp trong thai kỳ có tăng huyết áp kéo dài sau đẻ 3 tháng.

154 Đặc điểm bệnh bọng nước tự miễn ở trẻ em / Trần Thị Huyền, Lê Thị Ngọc Ánh // .- 2024 .- Tập 180 - Số 07 .- Tr. 205-212 .- 618

Nghiên cứu hồi cứu bệnh án, mô tả cắt ngang được thực hiện nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng một số bệnh bọng nước tự miễn ở trẻ em tại Bệnh viện Da liễu Trung ương trong vòng 5 năm, từ tháng 01/2019 đến tháng 12/2023. Kết quả cho thấy: Có 26 bệnh nhân mắc bệnh bọng nước tự miễn điều trị nội trú. Trong số đó, bệnh IgA bọng nước thành dải gặp nhiều nhất (có 16 trường hợp). Ngoài ra, có 5 trường hợp pemphigoid bọng nước, 2 trường hợp pemphigus vulgaris, 2 trường hợp ly thượng bì bọng nước mắc phải và 1 trường hợp pemphigus IgA.

155 Tình trạng vòi tử cung và phương pháp xử trí trên bệnh nhân vô sinh có tắc đoạn gần vòi tử cung hai bên trên phim chụp tử cung - vòi tử cung / Vũ Văn Du, Lê Thị Ngọc Hương, Nguyễn Thị Lập, Nguyễn Thị Hà, Nguyễn Bá Thiết // .- 2024 .- Tập 180 - Số 07 .- Tr. 86-93 .- 610

Để chẩn đoán và điều trị vô sinh do tắc đoạn gần vòi tử cung thì phẫu thuật nội soi là một trong những phương pháp được ưu tiên lựa chọn. Với 125 bệnh nhân vô sinh có tắc đoạn gần vòi tử cung hai bên trên phim chụp tử cung - vòi tử cung (HSG - Hysterosalpingography) được thực hiện phẫu thuật nội soi từ năm 2017 đến năm 2023 tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương.

156 Mối liên quan giữa nồng độ Troponin I huyết tương với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân suy tim mạn tính / Nguyễn Duy Toàn, Đỗ Tuấn Anh, Đoàn Văn Dũng // .- 2024 .- Tập 180 - Số 07 .- Tr. 94-102 .- 610

Troponin là chất chỉ điểm sinh học đặc hiệu cho tổn thương cơ tim. Mục tiêu nghiên cứu: khảo sát nồng độ Troponin I huyết tương và mối liên quan giữa Troponin I huyết tương với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân suy tim mạn tính. Nghiên cứu cắt ngang với 123 bệnh nhân suy tim mạn tính.

157 Mối tương quan giữa kích thước của các gân tiềm năng để tái tạo dây chằng chéo trước với các dữ liệu nhân trắc học / Vương Đức Nam, Đinh Trung Thành, Lương Minh Tuấn, Phạm Hồng Đức // .- 2024 .- Tập 180 - Số 07 .- Tr. 103-110 .- 610

Nghiên cứu nhằm đánh giá mối tương quan giữa các dữ liệu nhân trắc học với kích thước của các gân tiềm năng vùng gối có thể làm vật liệu tái tạo dây chằng chéo trước tự thân, trên 93 khớp gối ở 93 người trưởng thành được đo trên cộng hưởng từ.

158 Mức độ biểu hiện miR-125b trên bệnh nhân u thần kinh đệm / Đỗ Thị Chi, Nguyễn Thu Thúy, Trần Vân Khánh, Lê Thị Phương, Đồng Văn Hệ, Nguyễn Đức Liên, Kiều Đình Hùng // .- 2024 .- Tập 180 - Số 07 .- Tr. 111-117 .- 610

U thần kinh đệm là khối u ác tính xuất phát từ nhu mô não, việc chẩn đoán sớm và điều trị đích đến nay vẫn là một bài toán đối với y học hiện đại. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh miRNA có ý nghĩa quan trọng trong cơ chế bệnh sinh của u thần kinh đệm, trong đó miR-125b hoạt động như một gen gây ung thư với mức độ biểu hiện cao nhất trong mô não hứa hẹn trở thành một dấu ấn sinh học hữu hiệu có thể hỗ trợ trong chẩn đoán và điều trị. Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu mức độ biểu hiện của miR-125b trong huyết tương 62 bệnh nhân được chẩn đoán xác định là u thần kinh đệm và 62 người chứng khỏe mạnh.

159 Giá trị của phương pháp khối phổ đôi trong sàng lọc bệnh thiếu citrin ở trẻ 0 - 6 tháng tuổi / Nguyễn Kiều Hoài Linh, Nguyễn Phạm Anh Hoa, Trần Thị Chi Mai // .- 2024 .- Tập 180 - Số 07 .- Tr. 118-128 .- 610

Bệnh thiếu citrin là một rối loạn chuyển hóa di truyền lặn trên nhiễm sắc thể thường do đột biến gen SLC25A13 gây ảnh hưởng đến nhiều quá trình chuyển hóa chất như đường phân, tổng hợp glucose, chuyển hóa acid amin, chu trình urê và chuyển hóa lipid. Phân tích khối phổ đôi (MS/MS) là một công cụ tốt để sàng lọc trẻ sơ sinh trong đó bệnh thiếu citrin, tuy nhiên độ nhạy và độ đặc hiệu của sàng lọc MS/MS không cao và có thể gặp nhiều trường hợp âm tính giả, dương tính giả. Sàng lọc sơ sinh và sàng lọc nguy cơ cao bằng phương pháp MS/MS được thực hiện tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ năm 2018 cho thấy tỷ lệ trẻ có kết quả sàng lọc nghi ngờ bệnh thiếu citrin tương đối cao, đặc biệt là ở nhóm từ 0 - 6 tháng. Nghiên cứu hồi cứu số liệu từ tháng 01/2018 đến tháng 05/2024 nhằm đánh giá giá trị của phương pháp MS/MS trong sàng lọc bệnh thiếu citrin ở nhóm từ 0 - 6 tháng.

160 Nồng độ huyết thanh Interleukin-15 trong hội chứng Stevens-Johnson/hoại tử thượng bì nhiễm độc / Trần Thị Huyền, Lê Huyền My // .- 2024 .- Tập 180 - Số 07 .- Tr. 129-136 .- 610

Hội chứng Stevens-Johnson (SJS) và hoại tử thượng bì nhiễm độc (TEN) là những phản ứng nặng, thường do thuốc, có biểu hiện ở da, niêm mạc. Một số yếu tố về gen và miễn dịch được cho là có liên quan tới SJS/TEN, trong đó có interleukin-15. Trong nghiên cứu này, kỹ thuật hấp phụ miễn dịch vi hạt đánh dấu huỳnh quang (fluorescence covalent microbead immunosorbent assay, ProcartaPlex Immunoassay Panels kit, Thermo Fisher Scientific, USA) được sử dụng để xác định nồng độ interleukin-15 trong huyết thanh của các bệnh nhân SJS/TEN và phân tích mối tương quan của nó với mức độ bệnh. Sử dụng Mann-Whitney U test để so sánh nồng độ huyết thanh interleukin-15 của hai nhóm, Spearman rank correlation test để đánh giá sự tương quan. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p-value < 0,05.