CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
1671 Đánh giá kết quả nút tắc ống ngực điều trị biến chứng rò dưỡng chấp sau mổ ung thư tuyến giáp / Nguyễn Ngọc Cương, Phạm Hồng Cảnh, Lê Tuấn Linh // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 11(Tập 147) .- Tr. 245-252 .- 610

Mục tiêu của nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả nút tắc ống ngực điều trị biến chứng rò dưỡng chấp sau mổ ung thư tuyến giáp điều trị bảo tồn thất bại. Về điều trị, với những bệnh nhân rò dưỡng chấp sau mổ ung thư tuyến giáp ưu tiên là bảo tồn chế độ ăn nuôi dưỡng tĩnh mạch, băng ép, hút áp lực âm,… Phương pháp điều trị nút tắc ống ngực được mô tả gần đây điều trị hiệu quả cho các trường hợp tràn dịch dưỡng chấp ổ bụng và lồng ngực. Về lâm sàng, 100% bệnh nhân hết rò dưỡng chấp sau can thiệp. Không có biến chứng liên quan đến can thiệp cũng như biến chứng ngắn hạn của việc nút tắc ống ngực. Nút tắc ống ngực là phương pháp điều trị hiệu quả những bệnh nhân rò dưỡng chấp ngoài da sau mổ ung thư tuyến giáp.

1672 Đánh giá kết quả phẫu thuật kết hợp xương bằng nẹp vít điều trị gãy kín mâm chày tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội / Đào Xuân Thành, Huon Buonna, Nguyễn Văn Hoạt // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 11(Tập 147) .- Tr. 253-260 .- 610

Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả phẫu thuật kết hợp xương bằng nẹp vít điều trị gãy kín mâm chày tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Nguyên nhân gãy mâm chày chủ yếu là do lực tác động mạnh và đột ngột vào vùng mâm chày, hay gặp nhất là do tai nạn giao thông, tai nạn sinh hoạt hoặc chơi thể thao. Các triệu chứng giúp cho chẩn đoán gấy mâm chày chủ yếu dựa vào chẩn đoán hình ảnh. Tùy vào từng bệnh nhân, từng tổn thương tại mâm chày mà có phương pháp điều trị khác nhau: với những gẫy mâm chày không di lệch hoặc ít di lệch thì điều trị bảo tồn nắn chỉnh ổ gãy và bó bột được lựa chọn, với những gãy mâm chày có di lệch nhiều, mất vững hoặc có biến chứng, có tổn thương phối hợp thì có chỉ định phẫu thuật kết hợp xương. Kết quả nghiên cứu cho thấy phẫu thuật kết hợp xương bằng nẹp vít là phương pháp điều trị hiệu quả cho những bệnh nhân gãy kín mâm chày.

1673 Báo cáo một trường hợp u xơ đơn độc/u tế bào quanh mạch ở hệ thần kinh trung ương / Đặng Đức Thịnh, Trần Ngọc Minh // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 11(Tập 147) .- Tr. 261-266 .- 610

Mô tả một trường hợp u xơ đơn độc/u tế bào quanh mạch ở hệ thần kinh trung ương. U xơ đơn độc và u tế bào quanh mạch được coi là các u trung mô riêng biệt, có thể gặp ở cả trong và ngoài hệ thần kinh trung ương. Sự hiếm gặp của u xơ đơn độc/u tế bào quanh mạch của hệ thần kinh trung ương là nguyên nhân chính dẫn đến việc vẫn chưa có phương pháp điều trị tối ưu cho loại u này hiện nay. Việc xác định hình thái mô bệnh học u xơ đơn độc hay u xơ đơn độc và độ mô học là rất quan trọng vì điều này sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới điều trị và tiên lượng bệnh. U xơ đơn độc/u tế bào quanh mạch của hệ thần kinh trung ương là u trung mô hiếm gặp, thường dễ bị nhầm lẫn với u màng não, tuy nhiên có thể phân biệt được bằng nhuộm hóa mô miễn dịch hoặc xét nghiệm phân tử tìm sự hòa hợp gene NAB2-STAT6. Việc xác định đúng độ mô học u theo hướng dẫn phân loại của Tổ chức Y tế thế giới là rất quan trọng vì điều này sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới việc điều trị và tiên lượng bệnh.

1674 Ung thư biểu mô tế bào hình thoi của tuyến vú : báo cáo một trường hợp hiếm gặp / Hoàng Thị Ngọc Mai, Đoàn Minh Khuy, Trần Ngọc Minh, Phạm Thuần Mạnh // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 11(Tập 147) .- Tr. 267-272 .- 610

Mục tiêu của nghiên cứu là mô tả một trường hợp ung thư biểu mô tế bào hình thoi của tuyến vú. Ung thư biểu mô tế bào hình thoi là một biến thể hiếm gặp của ung thư vú, được xếp loại trong nhóm ung thư biểu mô thể dị sản. U được đặc trưng bởi các thành phần giống trung mô, có thể có cấu trúc biểu mô hoặc không, dễ gây nhầm lẫn với một sarcoma. U có tiên lượng xấu với tỷ lệ tái phát và di căn cao. Thiết kế nghiên cứu mô tả ca bệnh: bệnh nhân nữ 61 tuổi đi khám vì tự sờ thấy khối u ở vú. Bênh nhân được chẩn đoán là ung thư biểu mô tế bào hình thoi. Chẩn đoán được đưa ra dựa trên sự phân tích kết hợp giữa hình ảnh mô bệnh học và hóa mô miễn dịch. Cần nghiên cứu nhiều trường hợp khác để đưa ra được sự đồng thuận trong chẩn đoán và điều trị. Kết quả nghiên cứu sẽ đóng góp cho thực tiễn lâm sàng ca bệnh ung thư biểu mô tế bào hình thoi của tuyến vú.

1675 Thực hành dinh dưỡng và bữa phụ buổi tối muộn của người bệnh xơ gan tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2020 / Nguyễn Thùy Linh, Nguyễn Thị Tuyết Chinh, Nguyễn Thị Minh Tâm // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 11(Tập 147) .- Tr. 84-91 .- 610

Nghiên cứu nhằm mô tả thực hành dinh dưỡng và bữa phụ buổi tối muộn của người bệnh xơ gan tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2020. Suy dinh dưỡng thường gặp ở người bệnh xơ gan, đặc biệt là ở giai đoạn nặng của bệnh, nhiều biểu hiện chuyển hóa bất thường ở người bệnh gan có thể góp phần tác động đến tình trạng dinh dưỡng. Đặc biệt, sau khi nhịn ăn qua đêm, người bệnh xơ gan có biểu hiện tăng tốc độ oxy hóa chất béo và tạo gluconeogenes trong khi việc sử dụng glucose và phân giải glycogenolysis giảm so với bình thường. Thực hành dinh dưỡng trên người bệnh xơ gan rất quan trọng, vì vậy cần tăng cường tư vấn, giáo dục về dinh dưỡng để nâng cao hiệu quả điều trị.

1676 Một số đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội / Lê Hoài Thương, Trần Ngọc Ánh, Đậu Quang Liêu // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 11(Tập 147) .- Tr. 92-100 .- 610

Mục tiêu của nghiên cứu là mô tả một số đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Hầu hết bệnh nhân có chức năng gan ở giai đoạn Child-Pugh A. AFP tăng là một trong những tiêu chuẩn chẩn đoán ung thư tế bào gan. Ung thư biểu mô tế bào gan giai đoạn tiến triển, giai đoạn mà các phương pháp can thiệp có sự hạn chế về lợi ích điều trị, vẫn chiếm tỷ lệ còn khá cao. Điều này đặt ra nhu cầu cấp thiết về các chương trình phòng ngừa và giám sát để chẩn đoán bệnh nhân mắc ung thư biểu mô tế bào gan ở giai đoạn sớm hơn song song với việc cải thiện chất lượng chẩn đoán và điều trị để giảm cả tỷ lệ mắc bệnh tử vong.

1677 Suy giảm hoạt động thị giác và một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động thị giác ở bệnh nhân đục thủy tinh thể được khám tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội / Ngô Thị Xuân Thao, Ngô Thị Tiên, Trần Hải, Lại Văn Hiếu // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 11(Tập 147) .- Tr. 101-109 .- 610

Nghiên cứu nhằm mô tả suy giảm hoạt động thị giác và một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động thị giác ở bệnh nhân đục thủy tinh thể được khám tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Tỷ lệ bệnh nhân bị suy giảm hoạt động thị giác ở bệnh nhân mắc bệnh đục thủy tinh thể là rất cao, có thể gặp ở các mức độ từ suy giảm tối thiểu cho đến mức độ rất nghiêm trọng. Các yếu tố: Tuổi, mức độ đục thủy tinh thể có ảnh hưởng tỷ lệ thuận đến mức độ suy giảm hoạt động thị giác và trình độ học vấn có ảnh hưởng tỷ lệ nghịch (p<0,05). Việc khảo sát các hoạt động thị giác và phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến suy giảm hoạt động thị giác ở bệnh nhân mắc đục thủy tinh thể là việc làm rất cần thiết giúp cho các bác sĩ chuyên khoa Mắt có thêm thông tin sớm về tình hình bệnh của bệnh nhân và đề ra các chỉ định hợp lý, kịp thời hơn trong điều trị đục thủy tinht thể.

1678 Kết quả bước đầu trong tái tạo tổn khuyết khoang miệng bằng vạt dưới cằm / Lê Ngọc Sơn, Đặng Triệu Hùng // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 11(Tập 147) .- Tr. 110-115 .- 610

Mục tiêu của nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả bước đầu trong tái tạo tổn khuyết khoang miệng bằng vạt dưới cằm. Vạt dưới cằm đã được công nhận là một vạt tại chỗ hữu ích để tạo hình khoang miệng với độ tin cậy cao, tổn thương ở vị trí cho vạt thấp và thời gian phẫu thuật ngắn, trong khi vẫn duy trì được chức năng nói và nuốt. Ở những bệnh nhân có khối u chưa xâm lấn qua khoang giữa, vạt dưới cằm có cuốn mạch bên đối diện là một lựa chọn đầy hứa hẹn nhờ vào cung xoay rộng và có thể nạo vét hạch cổ cùng bên mà không ảnh hưởng đến sự toàn vẹn của cuốn mạch. Phương pháp phẫu thuật tái tạo tổn khuyết khoang miệng bằng vạt dưới cằm là lựa chọn tạo hình thích hợp cho các tổn khuyết sau cắt bỏ khối u khoang miệng, ít biến chứng và kết quả phục hồi chức năng nói, nuốt tốt.

1679 Tình trạng lo âu và một số yếu tố liên quan ở người bệnh khám nam học tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội / Bùi Đình Oanh, Nguyễn Hoài Bắc, Chu Thị Chi // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 11(Tập 147) .- Tr. 116-122 .- 610

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu mô tả tình trạng lo âu và một số yếu tố liên quan ở người bệnh khám nam học tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Hiện nay, tỷ lệ nam giới mắc các bệnh lý về nam khoa ngày càng phổ biến. Khác với nữ giới, nam giới thường hay trì hoãn việc đi khám do tâm lý xấu hổ, ngại ngùng làm các triệu chứng của bệnh nặng thêm. Có rất nhiều nghiên cứu về lo âu với các bệnh lý khác nhau, nhưng chưa có nghiên cứu nào tìm hiểu về lo âu ở bệnh nhân nam khoa. Việc xác định tỷ lệ lo âu của bệnh nhân khám giúp bác sĩ có thể lựa chọn cách thức giao tiếp phù hợp khi thăm khám, chú trọng đến yếu tố tâm lý để kịp thời phát hiện và điều trị những rối loạn tâm lý kèm theo bên cạnh việc điều trị chính.

1680 Chẩn đoán căn nguyên nốt đơn độc ở phổi tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội / Lê Hoàn, Vũ Văn Giáp, Đinh Thị Thanh Hồng, Nguyễn Thị Như Quỳnh, Trần Khánh Chi, Lê Minh Hằng // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 11(Tập 147) .- Tr. 123-130 .- 610

Nghiên cứu thực hiện nhằm mô tả các đặc điểm về lâm sàng, cận lâm sàng và căn nguyên nốt đơn độc phổi, từ đó giúp các bác sĩ lâm sàng có thêm kinh nghiệm trong việc đưa ra quyết định quản lý theo dõi các tổn thương này nhằm chẩn đoán và điều trị kịp thời các nốt phổi gợi ý ác tính và tránh những can thiệp không cần thiết với các nốt phổi đơn độc có tính chất lành tính. Nốt đơn độc ở phổi được định nghĩa là tổn thương đơn độc trên X quang phổi với kích thước <=3cm, xung quanh là nhu mô phổi lành không gây xẹp phổi, không kèm hạch trung thất hay tràn dịch màng phổi. Đây là dạng tổn thương phổi khá thường gặp, có thể do nhiều nguyên nhân gây nên. Các nguyên nhân lành tính bao gồm: u lao, harmatoma, hạch lympho tại phổi, sarcoidosis, u nấm. Các căn nguyên ác tính gồm: ung thư phổi, ung thư di căn phổi, u lympho…