CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Y
131 Kháng kháng sinh của Helicobacter pylori và một số yếu tố liên quan ở trẻ em loét dạ dày tá tràng / Đỗ Thị Minh Phương, Nguyễn Thị Việt Hà, Trần Thị Huyền Trang // .- 2025 .- Tập 188 - Số 3 .- Tr. 42-51 .- 610
Nghiên cứu đánh giá tình trạng kháng kháng sinh và một số yếu tố liên quan đến kháng kháng sinh của Helicobacter pylori (H. pylori) để định hướng điều trị loét dạ dày tá tràng có nhiễm H. pylori ở trẻ em. Nghiên cứu cắt ngang trên 176 trẻ loét dạ dày tá tràng được nuôi cấy H. pylori và làm kháng sinh đồ bằng kỹ thuật E-test từ 10/2022 – 5/2024.
132 Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng nhiễm khuẩn huyết mắc phải tại cộng đồng ở trẻ em / Đỗ Thiện Hải, Nguyễn Văn Lâm // .- 2025 .- Tập 188 - Số 3 .- Tr. 52-59 .- 610
Nhiễm khuẩn huyết là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở trẻ em trên toàn cầu. Nghiên cứu mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng nhiễm khuẩn huyết mắc phải tại cộng đồng ở trẻ em được điều trị tại Trung tâm Bệnh nhiệt đới, Bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng 1/2019 - 12/2021. Nghiên cứ phân tích số liệu từ 79 bệnh nhân
133 Nghiên cứu hiệu quả điều trị rối loạn lipid máu của liệu pháp statin ở bệnh nhân tăng huyết áp phân tầng nguy cơ tim mạch cao / Đoàn Chí Thắng, Nguyễn Tá Đông, Huỳnh Văn Minh, Đinh Thiên An // .- 2025 .- Tập 188 - Số 3 .- Tr. 60 - 70 .- 610
Nhiều nghiên cứu cho thấy điều trị rối loạn lipid máu bằng statin hiệu quả trong việc giảm tỷ lệ mắc và tử vong tim mạch ở các bệnh nhân tăng huyết áp (THA). Nghiên cứu này nhằm mục đích đánh giá hiệu quả điều trị rối loạn lipid máu của liệu pháp Statin ở bệnh nhân THA có phân tầng nguy cơ tim mạch cao, được tiến hành trên 105 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn tại Khoa Nội tim mạch, Bệnh viện Trung ương Huế, từ tháng 5/2022 đến tháng 5/2024.
134 Đánh giá rối loạn chuyển hóa lipid và chỉ số tác nhân xơ vữa trong huyết tương ở bệnh nhân người lớn mắc viêm thận lupus / Đường Mạnh Long, Đỗ Gia Tuyển, Nghiêm Trung Dũng, Đặng Thị Việt Hà // .- 2025 .- Tập 188 - Số 3 .- Tr. 71-82 .- 610
Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 40 bệnh nhân viêm thận Lupus tại Trung tâm Thận tiết niệu và lọc máu - Bệnh Viện Bạch Mai nhằm xác định tỉ lệ rối loạn lipid máu và chỉ số tác nhân xơ vữa trong huyết tương ở nhóm bệnh nhân này đồng thời đánh giá mối tương quan giữa các thông số lipid máu với một số chỉ số tiên lượng tiến triển ở nhóm bệnh nhân nghiên cứu. 100% số bệnh nhân nghiên cứu có ít nhất một rối loạn chuyển hóa Lipid. Tăng Triglycerid máu là rối loạn thường gặp nhất trên nhóm bệnh nhân nghiên cứu (chiếm 90% số bệnh nhân).
135 Đánh giá một số yếu tố liên quan đến đời sống chức năng của đường vào mạch máu tự thân có biến chứng ở người bệnh thận nhân tạo chu kỳ / Nghiêm Trung Dũng, Tô Thị Loan , Chu Thị Ngọc Hà, Đường Mạnh Long // .- 2025 .- Tập 188 - Số 3 .- Tr. 83-94 .- 610
Nghiên cứu cắt ngang được tiến hành trên 172 bệnh nhân có biến chứng đường vào mạch máu tự thân tại Bệnh viện Bạch Mai và Bệnh viện Thận Hà Nội nhằm xác định đời sống chức năng của thông động tĩnh mạch (AVF) và các yếu tố ảnh hưởng đến vấn đề này. Đời sống chức năng trung bình của nhóm bệnh nhân nghiên cứu là 48,02 ± 46,13 tháng (giá trị trung vị là 36 tháng). Huyết khối là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến mất chức năng đường vào mạch máu (chiếm tỉ lệ 55,23%).
136 Tăng huyết áp ban đêm ở bệnh nhân cao tuổi tăng huyết áp nguy cơ cao / Hoàng Huy Trường, Trần Văn Nam, Đặng Duy Phương // .- 2025 .- Tập 188 - Số 3 .- Tr. 95-105 .- 610
Nghiên cứu cắt ngang trên 96 bệnh nhân ≥ 60 tuổi có tăng huyết áp nguy cơ cao nhằm xác định tỉ lệ tăng huyết áp ban đêm và khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng cùng các bất thường huyết áp qua theo dõi huyết áp lưu động 24 giờ. Tỉ lệ tăng huyết áp ban đêm là 46,9%, tuổi trung bình 71,3 ± 8,6, nữ giới 60%.
137 Mối liên quan giữa phân bố kích thước hồng cầu và kết cục ngắn hạn ở bệnh nhân suy tim mất bù cấp / Hoàng Huy Trường, Nguyễn Hoàng Hải, Nguyễn Thị Thu Quyên // .- 2025 .- Tập 188 - Số 3 .- Tr. 106-118 .- 610
Nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu kết hợp hồi cứu trên 233 bệnh nhân suy tim mất bù cấp (tuổi trung vị 67 tuổi; 52,9% nữ giới) nhằm xác định mối liên quan giữa phân bố kích thước hồng cầu (RDW) lúc nhập viện và kết cục trong 3 tháng (tử vong do mọi nguyên nhân, tái nhập viện vì suy tim).
138 Độ chính xác của hình ảnh khuôn mặt được tái dựng từ máy quét khuôn mặt - nghiên cứu in-vitro / Huỳnh Công Nhật Nam, Nguyễn Đình Minh Nhật, Nguyễn Hồ Quỳnh Anh, Nguyễn Ngọc Hoàng Oanh // .- 2025 .- Tập 188 - Số 3 .- Tr. 119-125 .- 610
Nghiên cứu này nhằm đánh giá độ chính xác của hình ảnh khuôn mặt được tái dựng từ máy quét khuôn mặt, một công nghệ ngày càng phổ biến trong lĩnh vực răng hàm mặt. Sử dụng mô hình sọ mặt người được tái tạo bằng silicone, chúng tôi đã thực hiện 10 lần quét bằng máy quét khuôn mặt và 1 lần chụp CBCT để so sánh. Sự chênh lệch của hình ảnh nghiên cứu và hình ảnh tham chiếu được đánh giá bằng phương pháp chồng hình 3D. Máy quét khuôn mặt công nghệ quang trắc lập thể có khả năng tái dựng hình ảnh khuôn mặt với độ chính xác cao ở mức 548μm cho độ đúng và 67μm cho độ chụm, mặc dù một số vùng vẫn có sự chênh lệch đáng kể so với hình ảnh tham chiếu.
139 Đặc điểm điện não đồ của sinh viên các nhóm ngành tại Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng / Lương Linh Ly, Nguyễn Lê Lâm Thanh, Lâm Ngọc Phương Yến, Huỳnh Khánh Đoan // .- 2025 .- Tập 188 - Số 3 .- Tr. 126-134 .- 610
EEG không chỉ giúp chẩn đoán các bệnh lý thần kinh, mà còn là công cụ hữu dụng trong phân tích quá trình học tập của sinh viên, góp phần phát triển lĩnh vực khoa học thần kinh giáo dục. Nghiên cứu mô tả cắt ngang; điện não đồ được ghi trên 192 sinh viên thuộc 3 nhóm ngành chính (Khoa học Sức khỏe, Khoa học Tự nhiên, Khoa học Xã hội) tại Đại học Quốc tế Hồng Bàng.
140 Mô tả chế độ dinh dưỡng của trẻ nhũ nhi sau phẫu thuật ống tiêu hoá / Nguyễn Thị Thuý Hồng, Lê Thị Hương, Trần Tiến Đạt, Trần Thị Khánh Ninh, Trần Anh Quỳnh, Nguyễn Trọng Bách, Nguyễn Thị Hằng // .- 2025 .- Tập 188 - Số 3 .- Tr. 135-144 .- 613
Sữa mẹ là nguồn dinh dưỡng quý giá cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ tuy nhiên những trẻ sau phẫu thuật tiêu hoá không phải trẻ nào cũng hấp thu tốt. Nghiên cứu được thực hiện nhằm mô tả chế độ dinh dưỡng của trẻ sau mổ cắt ruột đến 12 tháng sau mổ và một số yếu tố ảnh hưởng đến chế độ ăn của trẻ. Nghiên cứu mô tả tiến cứu chế độ ăn của 50 trẻ sau phẫu thuật tiêu hoá. Nghiên cứu có 54% trẻ nam, tuổi trung bình 11,5 tháng, 32% trẻ đẻ non, 30% trẻ suy chức năng ruột sau mổ 12 tháng.