CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
131 Vai trò của y học cổ truyền trong hỗ trợ điều trị ung thư tại Việt Nam : tổng quan luận điểm / Đỗ Ba Kế, Trần Anh Tuấn, Lê Tiến Đạt, Vũ Minh Phụng // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 4 .- Tr. 126 - 133 .- 610

Nghiên cứu tổng quan về vai trò của y học cổ truyền trong hỗ trợ điều trị ung thư tại Việt Nam Phương pháp: Nghiên cứu tổng quan luận điểm. Kết quả: Trong 4434 bài báo tìm được trên cơ sở dữ liệu, lọc ra được 15 bài báo phù hợp với tiêu chuẩn lựa chọn, trong đó chủ yếu là nghiên cứu thử nghiệm in vitro và thực nghiệm trên động vật, một số nghiên cứu mô tả cắt ngang và can thiệp lâm sàng so sánh trước sau điều trị. Kết luận: Các nghiên cứu của YHCT trong hỗ trợ điều trị ung thư tại Việt Nam trong vòng 10 năm qua chủ yếu tập trung vào nghiên cứu thử nghiệm in vitro và nghiên cứu thực nghiệm trên động vật nhưng số lượng còn rất ít. Nghiên cứu về bài thuốc cổ phương và phương pháp không dùng thuốc số lượng còn hạn chế.

132 Phân tích đặc điểm sử dụng kháng sinh Beta-lactam tại Bệnh viện Thành phố Thủ Đức năm 2024 / Vũ Trí Thanh, Hoàng Thy Nhạc Vũ, Trần Hoàng Minh, Nguyễn Thuỳ Linh, Đỗ Quang Dương // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 4 .- Tr. 106 - 112 .- 610

Phân tích đặc điểm sử dụng kháng sinh (KS) nhóm Beta-lactam tại Bệnh viện Thành phố Thủ Đức (BVTPTĐ) giai đoạn 01-06/2024. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện thông qua việc thu thập dữ liệu liên quan đến đặc điểm sử dụng KS nhóm Beta-lactam trong điều trị cho người bệnh có BHYT tại BVTPTĐ giai đoạn 01-06/2024. Đặc điểm sử dụng KS được phân tích theo phân nhóm KS, nước sản xuất, đường dùng, thành phần thuốc, phạm vi điều trị. Các phân tích thực hiện thông qua giá trị tổng số thuốc, tổng chi phí sử dụng, và tỷ lệ % tương ứng. Kết quả: Trong giai đoạn 01-06/2024, có 78 thuốc thuộc KS nhóm Beta-lactam đã được sử dụng, với chi phí KS trong điều trị ngoại trú chiếm 52,3%. Nhóm Penicillin có 35 thuốc (45%), chiếm 68,2% tổng chi phí. Amoxicilin+A.clavuclanic là KS có số thuốc và chi phí sử dụng cao nhất trong tổng 23 hoạt chất KS của mẫu nghiên cứu. KS nhóm Beta-lactam sản xuất trong nước chiếm 78,8% tổng chi phí, KS thành phần phối hợp chiếm 73,2% chi phí. KS nhóm Carbapenems chỉ dùng đường tiêm, có tới 79,8% chi phí liên quan đến KS đơn chất; và 99,5% chi phí liên quan điều trị nội trú. Kết luận: Nghiên cứu đã cung cấp thông tin cụ thể về đặc điểm sử dụng KS nhóm Beta-lactam tại BVTPTĐ, tạo căn cứ để lãnh đạo bệnh viện điều chỉnh và tối ưu hóa các giải pháp quản lý sử dụng nhóm thuốc này tại bệnh viện.

133 Kết quả phẫu thuật tái tạo vú bằng vạt da cơ lưng rộng sau mổ cắt tuyến vú do ung thư giai đoạn I-II tại Bệnh viện Quân y 175 / Lê Minh Phong, Nguyễn Việt Cường // .- 2025 .- Số 4 .- Tr. 78 - 82 .- 610

Đánh giá kết quả phẫu thuật tái tạo vú bằng vạt da cơ lưng rộng sau mổ cắt tuyến vú do ung thư giai đoạn I-II tại Bệnh viện Quân y 175. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả kết hợp can thiệplâm sàng, không nhóm chứng, thực hiện trên 46 người bệnh với chẩn đoán ung thư tuyến vú giai đoạn I-II được phẫu thuật tái tạo vú bằng vạt da cơ lưng rộng sau mổ cắt tuyến vú tại Bệnh viện Quân y 175, từ tháng 1/2022 đến tháng 10/2024. Kết quả nghiên cứu: Nghiên cứu trên 46 bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I-II được tái tạo vú bằng vạt da cơ lưng rộng tại Bệnh viện Quân y 175 cho thấy ung thư vú chủ yếu ở vú trái (52,2%), vị trí phổ biến nhất là 1/4 bên ngoài (30,4%), và kích thước khối u từ 1-3 cm chiếm tỷ lệ cao nhất (69,6%). Tỷ lệ sống sót của vạt da đạt 95,7%, biến chứng như hình thành huyết thanh chiếm 21,7%, nhiễm trùng 8,7%, và hoại tử vạt da một phần 4,3%, không ghi nhận hoại tử toàn phần. Mức độ hài lòng về thẩm mỹ cao với 32,6% rất hài lòng và 43,5% hài lòng. Về chức năng, 76,1% bệnh nhân đạt điểm DASH từ 0-25, cho thấy phục hồi vận động tốt, trong khi không có trường hợp hạn chế nặng. Kết luận: Phẫu thuật tái tạo vú bằng vạt da cơ lưng rộng mang lại kết quả tích cực với tỷ lệ biến chứng thấp và mức độ phục hồi tốt, đảm bảo cả thẩm mỹ lẫn chức năng. Phương pháp này là lựa chọn phù hợp cho bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I-II, góp phần nâng cao chất lượng sống của người bệnh.

134 Nghiên cứu độc tính cấp và bán trường diễn của viên nang cứng TĐĐ-HV trên động vật thực nghiệm / Nguyễn Trung Nghĩa, Phạm Việt Hoàng, Lê Huyền Trang, Lữ Đoàn Hoạt Mười, Lê Nguyên Long, Lê Ngọc Bích Sơn, Nguyễn Thị Như Quỳnh // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 4 .- Tr. 90 - 96 .- 610

Nghiên cứu độc tính cấp và độc tính bán trường diễn của viên nang cứng TĐĐ-HV trên thực nghiệm. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu độc tính cấp đường uống trên chuột nhắt trắng theo phương pháp Litchfield - Wilcoxon. Đánh giá độc tính bán trường diễn đường uống trên chuột cống trắng theo hướng dẫn của WHO và Bộ Y tế. Kết quả: Viên nang cứng TĐĐ-HV ở liều gấp 20,83 lần liều dùng dự kiến trên người, tương đương 15,75g cao/ ngày, không xác định được LD50, không có biểu hiện độc tính cấp ở chuột nhắt theo đường uống. Độc tính bán trường diễn: Các lô chuột uống mẫu thử ở liều 378mg/kg/ngày và 1134mg/kg/ngày cho thấy tình trạng chung của chuột, các chỉ số huyết học, sinh hóa, hình ảnh đại thể, mô học gan, thận của chuột giữa lô chứng và 2 lô dùng thuốc không có ý nghĩa thống kê ( p> 0,05). Kết luận: Viên nang cứng TĐĐ-HV không gây độc tính cấp; và an toàn ở các mức liều dùng trong đánh giá độc tính bán trường diễn trong 28 ngày trên động vật thực nghiệm.

135 Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân được phẫu thuật tái tạo vú bằng vạt da cơ lưng rộng sau mổ cắt tuyến vú do ung thư giai đoạn I-II tại Bệnh viện Quân y 175 / Lê Minh Phong, Lê Minh Tân // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 4 .- Tr. 40 - 44 .- 610

Đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân được phẫu thuật tái tạo vú bằng vạt da cơ lưng rộng sau mổ cắt tuyến vú do ung thư giai đoạn I-II tại Bệnh viện Quân y 175. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang kết hợp tiến cứu, thực hiện trên 46 người bệnh với chẩn đoán ung thư tuyến vú giai đoạn I-II được phẫu thuật tái tạo vú bằng vạt da cơ lưng rộng sau mổ cắt tuyến vú tại Bệnh viện Quân y 175, từ tháng 1/2022 đến tháng 10/2024. Kết quả nghiên cứu: Thực hiện nghiên cứu trên 46 bệnh nhân, tuổi trung bình của bệnh nhân là 48,3 ± 9,1 tuổi, đa số nằm trong độ tuổi 40-59 (54,3%). Phần lớn bệnh nhân được chẩn đoán ở giai đoạn I (58,7%) theo TNM. Phẫu thuật cắt một phần tuyến vú được áp dụng phổ biến nhất (43,5%), tiếp theo là cắt toàn phần (39,1%), cắt bảo tồn chiếm tỷ lệ thấp nhất (17,4%). Ung thư biểu mô thể ống là thể mô bệnh học chủ yếu (89,1%). Phần lớn bệnh nhân đều được làm hóa mô miễn dịch với 82,6%, trong đó ER (+) và PR (+) lần lượt 63,2% và 68,4%; HER2 (-) chiếm 68,4%, và Ki-67 nhóm ≤14% và >14% như nhau với tỷ lệ 50,0%. Kết luận: Đặc điểm lâm sàng như tuổi trung niên, giai đoạn I-II, và phẫu thuật bảo tồn hoặc cắt một phần hỗ trợ hiệu quả của kỹ thuật tái tạo vú bằng vạt da cơ lưng rộng, giúp tối ưu hóa thẩm mỹ, chức năng và giảm biến chứng.

136 Đánh giá kết quả mổ lấy thai ở sản phụ có tiền sử mổ lấy thai từ hai lần trở lên tại Bệnh viện Phụ sản Thái Bình năm 2024 / Trần Thị Len, Nguyễn Trung Kiên, Bùi Thị Thanh Tuyền // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 4 .- Tr. 45 - 49 .- 610

Đánh giá kết quả mổ lấy thai trong và sau mổ ở sản phụ có tiền sử mổ lấy thai từ 2 lần trở lên được mổ lấy thai tại Bệnh viện Phụ Sản Thái Bình. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 369 thai phụ có tiền sử mổ lấy thai từ 2 lần trở lên được mổ lấy thai tại Bệnh viện Phụ sản Thái Bình từ 01.01- 31.07 năm 2024. Kết quả: Tỷ lệ sản phụ có tiền sử mổ lấy thai 2 lần chiếm tỷ lệ cao nhất 78,6%. Tỷ lệ sản phụ mổ cấp cứu vì chuyển dạ chiếm 50,3%. Tỷ lệ sẹo dính chiếm gặp nhiều ở thai phụ chiếm 44,1%. Sản phụ mổ lấy thai còn có một số biến chứng xảy ra. Kết luận: Trong quá trình phẫu thuật mổ lấy thai sản phụ có sẹo cũ dễ gặp tai biến và cuộc mổ gây tổn thương bàng quang chiếm 1,08%, tổn thương ruột là 0,27%, phải truyền máu sau mổ chiếm 3,3%.

137 Khảo sát đặc điểm dịch tể học, thói quen, điểm lâm sàng, cận lâm sàng, các yếu tố nguy cơ làm tăng trị số T-score trên bệnh nhân loãng xương tại Trung tâm Cơ xương khớp Bệnh viện Đại học Võ Trường Toản năm 2025 / Hà Quang Thanh, Phan Thanh Tòng, Nguyễn Kim Vượng, Phan Thành Tài // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 4 .- Tr. 50-55 .- 610

Mô tả đặc điểm dịch tể học, thói quen, đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân loãng xương tại Trung tâm Cơ xương khớp, Bệnh viện Đại học Võ Trường Toản, (2) Xác định một số yếu tố nguy cơ có liên quan đến mức độ loãng xương ở bệnh nhân điều trị nội trú và ngoại trú. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích, tiến hành trên 115 bệnh nhân được chẩn đoán loãng xương từ tháng 01 đến 06 năm 2025. Phương pháp chọn mẫu toàn bộ. Dữ liệu được thu thập qua phỏng vấn trực tiếp và khai thác hồ sơ bệnh án, xử lý bằng phần mềm SPSS 22.0. Kết quả: Nghiên cứu được thực hiện trên 115 bệnh nhân, trong đó nữ chiếm đa số với 82,6%, chủ yếu ở độ tuổi từ 50 đến 70 (63,5%) và phần lớn làm nghề lao động chân tay (91,3%).Về lâm sàng, triệu chứng phổ biến nhất là đau nhức trong xương (89,6%), tiếp theo là đau lưng (88,7%) và đau, mỏi gối (73%). Đau cổ vai gáy chiếm tỷ lệ thấp nhất (26,1%). Kết quả phân tích cho thấy có mối liên hệ có ý nghĩa thống kê giữa triệu chứng đau nhức trong xương và mức độ loãng xương nặng (T-score ≥ -3.5 SD) với p = 0,023. Ngoài ra, nhóm bệnh nhân không sử dụng rượu bia lại có tỷ lệ loãng xương nặng cao hơn so với nhóm có sử dụng, với p = 0,003. Thời gian mắc bệnh càng dài, tỷ lệ loãng xương nặng càng tăng, đặc biệt nhóm mắc bệnh trên 10 năm có tỷ lệ loãng xương nặng lên đến 50%, với p = 0,01. Kết luận: Loãng xương có xu hướng phổ biến ở nữ giới, tuổi trung niên trở lên, đặc biệt là người lao động chân tay, béo phì, ít vận động và mắc bệnh lý mạn tính kèm theo. Cần tăng cường sàng lọc và can thiệp sớm đối với các đối tượng nguy cơ.

138 Kiến thức, thái độ về hồi sức tim phổi trẻ em của điều dưỡng Bệnh viện Quốc tế Mỹ / Trần Thị Ánh Tuyết, Nguyễn Thị Ngọc Hoa, Lê Nguyễn Thanh Nhàn, Nguyễn Hưng Hòa // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 4 .- Tr. 56 - 65 .- 610

Đánh giá kiến thức và thái độ của điều dưỡng tại Bệnh viện Quốc Tế Mỹ về hồi sức tim phổi (CPR) nhi khoa và xác định các yếu tố liên quan. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện từ tháng 8/2024 đến tháng 1/2025 trên 105 điều dưỡng. Kiến thức và thái độ được đánh giá bằng bảng hỏi chuẩn hóa. Kết quả: Tỷ lệ điều dưỡng có kiến thức và thái độ tốt về CPR nhi khoa lần lượt là 38,1% và 40%. Kiến thức CPR tốt có liên quan đến trình độ học vấn cao (p=0,036). Các khía cạnh kiến thức còn hạn chế bao gồm xử trí ban đầu khi nghi ngờ ngừng tim, kỹ thuật ấn tim, hô hấp nhân tạo, và tỷ lệ ấn tim/thổi ngạt. Thái độ tích cực thấp ở các khía cạnh liên quan đến sử dụng máy sốc điện tự động và hà hơi thổi ngạt. Kết luận: Kiến thức và thái độ của điều dưỡng về CPR nhi khoa còn hạn chế. Cần tăng cường đào tạo và huấn luyện, đặc biệt về sử dụng máy sốc điện và kỹ năng thực hành, để cải thiện kết quả CPR ở trẻ em.

139 Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, sự biến đổi tỉ lệ neutrophil/lymphocyte và mối liên quan với kết quả điều trị ở bệnh nhân đa chấn thương tại Bệnh viện Quân y 175 / Bùi Việt Hà, Nguyễn Trung Kiên, Nguyễn Trường Giang, Trần Quốc Việt, Vũ Minh Dương // .- 2025 .- Số 4 .- Tr. 66 - 71 .- 610

Xác định đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và mối liên quan giữa sự biến đổi tỉ lệ neutrophil/lymphocyte (NLR) với kết quả điều trị ở bệnh nhân đa chấn thương điều trị tại Bệnh viện Quân y 175. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả, theo dõi dọc trên 60 bệnh nhân đa chấn thương, được chẩn đoán theo tiêu chuẩn Berlin năm 2014 tại Bệnh viện Quân y 175 từ tháng 6/2024 đến 5/2025. Các số liệu được thu thập tại các thời điểm T0 (nhập viện), T1 (giờ thứ 24 sau vào viện, T2 (giờ thứ 48 sau vào viện). Kết quả: Phần lớn bệnh nhân là nam giới (73,3%), 86,7% ở độ tuổi 20-60, nguyên nhân chủ yếu do tai nạn giao thông (81,7%). Tổn thương hay gặp là chấn thương ngực (80%) và chấn thương sọ não (61,7), có 40% bị tổn thương ở 2 hệ cơ quan. Thời gian thở máy và thời gian nằm viện có trung vị lần lượt là 4 ngày và 10 ngày. Tỷ lệ tử vong ở đối tượng nghiên cứu là 28,3%. Giá trị NLR tại thời điểm nhập viện của nhóm sống và nhóm tử vong lần lượt là 9,86 và 15,3. NLR thời điểm nhập viện có khả năng tiên lượng tử vong ở bệnh nhân đa chấn thương, diện tích dưới đường cong (AUC) = 0,774 với p < 0,05, điểm cut-off là 8,32 với độ nhạy Se = 100% và độ đặc hiệu Sp = 46%. Kết luận: Bệnh nhân đa chấn thương điều trị tại Bệnh viện Quân y 175 chủ yếu là nam giới, trong độ tuổi lao động, do tai nạn giao thông. Chấn thương ngực và chấn thương sọ não là 2 tổn thương thường gặp nhất. Giá trị NLR thời điểm nhập viện có ý nghĩa tiên lượng tử vong ở bệnh nhân đa chấn thương.

140 Tỷ lệ tái phát trong vòng 12 tháng và yếu tố liên quan trên bệnh nhi basedow tại Bệnh viện Nhi đồng 2 / Nguyễn Thị Huyên, Huỳnh Thị Vũ Quỳnh // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 4 .- Tr. 72 - 77 .- 610

Xác định tỷ lệ tỷ lệ tái phát trong vòng 12 tháng và yếu tố liên quan trên bệnh nhi basedow tại Bệnh viện Nhi đồng 2. Đối tượng và phương pháp: Thiết kế nghiên cứu mô tả loạt ca, hồi cứu, thực hiện trên 34 bệnh nhi đã được ngưng thuốc sau khi hoàn tất điều trị bằng Methimazole (MMI) và được theo dõi ít nhất 12 tháng hoặc đến khi tái phát bệnh tại bệnh viện Nhi đồng 2. Kết quả: Tỷ lệ tái phát là 38,2% trong thời gian theo dõi 1 năm sau ngưng thuốc. Các yếu tố liên quan đến tái phát bao gồm trẻ được chẩn đoán bệnh trễ, thời gian điều trị thuốc kháng giáp tổng hợp MMI ngắn . Kết luận: Tỷ lệ tái phát trong vòng 12 tháng khá phổ biển trên bệnh nhi Basedow. Cần kéo dài thời gian điều trị bằng thuốc KGTH (MMI) tối thiểu trên 18 tháng để giảm nguy cơ tái phát cho trẻ bị bệnh Basedow.