CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
121 Đặc điểm triệu chứng lâm sàng rối loạn nhân cách ranh giới ở người bệnh vị thành niên có hành vi tự gây thương tích không tự sát điều trị nội trú tại viện sức khỏe tâm thần / Nguyễn Thúy Hằng, Nguyễn Thị Phương Mai, Dương Minh Tâm // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 12 .- Tr. 306 - 312 .- 610

Mô tả triệu chứng rối loạn nhân cách ranh giới ở người bệnh nội trú vị thành niên có hành vi tự gây thương tích không tự sát. Phương pháp: Mô tả cắt ngang 52 người bệnh nội trú vị thành niên có hành vi tự gây thương tích không tự sát tại Viện Sức khỏe Tâm thần, Bệnh viện Bạch Mai, từ tháng 7/2024 đến tháng 2/2025. Kết quả: Số triệu chứng rối loạn nhân cách ranh giới trung bình là 4,7 ± 2,1; 55,8% người bệnh có ≥ 5 triệu chứng rối loạn nhân cách ranh giới. Các triệu chứng phổ biến gồm: hành vi tự sát/tự gây thương tích lặp đi lặp lại (88,5%), cảm xúc không ổn định (82,7%), cảm giác trống rỗng dai dẳng (63,5%), ý tưởng paranoid/triệu chứng phân ly (65,4%). Người bệnh có hành vi tự gây thương tích không tự sát lặp đi lặp lại và mức độ đa dạng tự gây thương tích không tự sát cao có tỷ lệ triệu chứng rối loạn nhân cách ranh giới cao hơn. Kết luận: Phần lớn người bệnh nội trú vị thành niên có hành vi tự gây thương tích không tự sát biểu hiện nhiều triệu chứng rối loạn nhân cách ranh giới, đặc biệt là cảm xúc không ổn định, hành vi tự gây thương tích/tự sát lặp đi lặp lại, và cảm giác trống rỗng dai dẳng. Mô tả triệu chứng chi tiết giúp nhận diện nhóm nguy cơ cao và là cơ sở quan trọng để có thể can thiệp sớm.

122 Khảo sát cảm nhận chất lượng dịch vụ của người bệnh tại khoa khám bệnh, Bệnh viện Thống Nhất / Phạm Thị Mỹ Dung, Nguyễn Bảo Lục, Võ Thành Toàn // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 12 .- Tr. 300 - 305 .- 610

Khảo sát cảm nhận của người bệnh về chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại Khoa Khám bệnh, Bệnh viện Thống Nhất. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện trên 265 người bệnh từ tháng 2 đến tháng 3 năm 2025. Dữ liệu được thu thập bằng bảng câu hỏi cấu trúc theo mô hình SERVPERF, gồm 22 mục, đánh giá trên 5 khía cạnh: hữu hình, tin tưởng, đáp ứng, đảm bảo và cảm thông. Kết quả: Đối tượng nghiên cứu chủ yếu là nữ (58,1%); độ tuổi trung bình 48,8 ± 17,7 tuổi; trình độ học vấn trung học phổ thông trở lên chiếm 86,4%; 72,8% đến khám từ lần thứ 3 trở lên. Điểm trung bình các khía cạnh chất lượng dịch vụ: hữu hình (4,53 điểm), tin tưởng (4,49 điểm), đáp ứng (4,52 điểm), đảm bảo (4,61 điểm), cảm thông (4,52 điểm); điểm trung bình chung đạt 4,53/5 điểm. Kết luận: Người bệnh đánh giá chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại Khoa Khám bệnh, Bệnh viện Thống Nhất ở mức cao, đặc biệt là năng lực chuyên môn và sự tận tâm của nhân viên y tế, kết quả góp phần cung cấp dữ liệu thực tiễn để bệnh viện tiếp tục duy trì và cải tiến chất lượng phục vụ người bệnh.

123 Phát triển và đánh giá tính giá trị, độ tin cậy của bộ câu hỏi khảo sát bạo hành điều dưỡng tham gia cấp cứu ngoại viện tại Việt Nam / Phan Minh Toàn, Đỗ Thị Hà // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 12 .- Tr. 282 - 286 .- 610

Phát triển và đánh giá tính giá trị, độ tin cậy của bộ câu hỏi khảo sát bạo hành điều dưỡng tham gia cấp cứu ngoại viện tại Việt Nam. Phương pháp: Nghiên cứu phát triển bộ câu hỏi được thực hiện qua 3 giai đoạn: xây dựng bảng câu hỏi; đánh giá tính giá trị nội dung bởi chuyên gia; và nghiên cứu thử nghiệm đánh giá độ tin cậy của bộ câu hỏi. Kết quả: Bộ câu hỏi mới phát triển có CVI, I-CVI đều đạt 1, S-CVI/Ave = 1. Hệ số KR-20 đạt 0,91. Test-retest reliability được thực hiện sau 2 tuần, KR-20 đạt 0,90. Tương quan Spearman được thực hiện nhằm kiểm định tính ổn định và đồng nhất của bộ câu hỏi đạt 0,99 (p < 0,01). Bộ câu hỏi đạt KR-20 = 0,91 khi khảo sát trên 600 điều dưỡng tham gia cấp cứu ngoại viện sau khi thực hiện testretest reliability sau 2 tuần. Kết luận: Bộ câu hỏi có tính giá trị và độ tin cậy cao, phù hợp để khảo sát tình trạng bạo hành điều dưỡng tham gia cấp cứu ngoại viện tại Việt Nam và là công cụ hữu ích trong nhận diện và phòng ngừa bạo hành.

124 Đánh giá tác động ngân sách của thuốc đối quang từ gadoxetate disodium trong chụp cộng hưởng từ chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào gan và ung thư di căn gan tại Việt Nam / Phùng Lâm Tới, Đỗ Thị Quỳnh Trang, Nguyễn Thị Mai Phương, Đào Anh Sơn, Trần Quốc Khiêm, Hoàng Minh Tâm, Ong Thế Duệ, Lê Hồng Minh // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số .- Tr. 258 - 264 .- 610

Đánh giá tác động ngân sách đối với quỹ bảo hiểm y tế khi chi trả cho thuốc đối quang từ đặc hiệu tế bào gan gadoxetate disodium (Gd-EOB-DTPA) trong chụp MRI để chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào gan và ung thư di căn gan. Phương pháp: Nghiên cứu đánh giá tác động ngân sách dựa trên mô hình hóa, với khung thời gian 5 năm, từ quan điểm của cơ quan chi trả (Bảo hiểm Y tế Việt Nam). Mô hình so sánh hai phương án: Gd-EOB-DTPA chưa được bảo hiểm y tế chi trả và được bảo hiểm y tế chi trả 100%. Dữ liệu đầu vào được tổng hợp từ y văn và tham vấn chuyên gia. Phân tích kịch bản với các mức tỷ lệ chi trả khác được thực hiện. Kết quả: Khi quỹ bảo hiểm y tế chi trả 100% cho Gd-EOB-DTPA, quỹ bảo hiểm y tế tiết kiệm được 2,77 tỷ đồng với chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào gan và 17,05 tỷ đồng với chẩn đoán ung thư di căn gan trong tổng thời gian 5 năm. Ngân sách tiết kiệm chủ yếu đến từ tiết kiệm chi phí điều trị ung thư gan nhờ phát hiện sớm và chính xác hơn. Kết quả phân tích kịch bản cũng cho thấy tiết kiệm ngân sách ở các mức bảo hiểm y tế chi trả 30%, 50% và 70% cho thuốc. Kết luận: Việc bảo hiểm y tế chi trả cho Gd-EOB-DTPA trong chẩn đoán ung thư gan mang lại lợi ích kinh tế rõ rệt, đồng thời góp phần tăng khả năng tiếp cận kỹ thuật chẩn đoán chính xác cho người bệnh. Kết quả nghiên cứu này cung cấp cơ sở khoa học cho việc xem xét đưa Gd-EOB-DTPA vào danh mục thuốc được bảo hiểm y tế chi trả tại Việt Nam.

125 Một số đặc điểm lâm sàng di chứng viêm não do virus ở bệnh nhi điều trị tại Bệnh viện Châm cứu Trung ương, năm 2022-2023 / Trần Thi Liên, Trần Văn Thanh, Pham Hồng Vân // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 12 .- Tr. 222 - 226 .- 610

Mô tả một số đặc điểm lâm sàng của bệnh nhi di chứng viêm não do virus điều trị tại Bệnh viện Châm cứu Trung ương. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến cứu, tiến hành trên 140 bệnh nhi di chứng viêm não do virus điều trị tại Bệnh viện Châm cứu Trung ương từ tháng 01/2022 đến tháng 12/2023. Kết quả: Các triệu chứng lâm sàng của bệnh nhi di chứng viêm não do virus chủ yếu ở mức độ vừa và nặng: chưa nhận biết được chiếm tỷ lệ 73,57%; nói ú ớ, có âm chưa có tiếng 71,43%; nuốt chậm, chỉ ăn được lỏng 68,57%; đại tiểu tiện lúc tự chủ lúc không 58,57%; tăng tiết đờm dãi 5,71%; rối loạn trương lực cơ nặng 73,57% và rối loại ngoại tháp nặng 67,86%. Điểm Liverpool trung bình 38,39 ± 5,29. Điểm Ashworth cải biên trung bình 3,15 ± 0,69. Điểm Henry trung bình 4,22 ± 0,66. Điểm chức năng vận động thô trung bình 4,16 ± 0,50. Kết luận: Bệnh nhi di chứng viêm não do virus điều trị tại Bệnh viện Châm cứu Trung ương có biểu hiện lâm sàng phong phú, trong đó phổ biến nhất là các rối loạn ý thức, rối loạn trương lực cơ và rối loạn ngôn ngữ.

126 Đánh giá hiệu quả của hào châm huyệt ở xa điểm đau theo “hoàng đế nội châm” trên người bệnh đau cổ gáy cấp do thoái hóa cột sống / Nguyễn Kỳ Xuân Nhị, Lý Chung Huy, Trần Thị Thanh Loan, Nguyễn Thị Bay // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 12 .- Tr. 216 - 221 .- 610

Đánh giá tỷ lệ hết đau cấp tính và cải thiện biên độ vận động cột sống cổ của hào châm huyệt ở xa điểm đau theo phương pháp chọn huyệt “Hoàng Đế nội châm” trên người bệnh đau cổ gáy cấp do thoái hóa cột sống. Đối tượng và phương pháp: Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên, mù đơn, 2 nhóm hào châm và điện châm (mỗi nhóm 62 bệnh nhân), điều trị 10 ngày liên tục, mỗi ngày 1 lần kết hợp tập vận động chủ động cột sống cổ ít nhất 10 phút. Kết quả: Sau 10 ngày điều trị, nhóm nghiên cứu có tỷ lệ hết đau cấp tính cao hơn nhóm chứng (p < 0,05), tổng điểm trung bình hạn chế biên độ vận động cổ ở nhóm nghiên cứu về mức không hạn chế (0,74 ± 1,78 điểm) tốt hơn nhóm chứng khi còn hạn chế ít (2,18 ± 3,03 điểm). Nhóm nghiên cứu có mức độ cải thiện biên độ vận động cổ tốt hơn so với nhóm chứng đạt ý nghĩa thống kê (p < 0,05) vào thời điểm can thiệp ngày 1, 2 và 6. Kết luận: Hào châm huyệt ở xa điểm đau theo “Hoàng Đế nội châm” có tỷ lệ hết đau cấp tính và mức độ cải thiện biên độ vận động cổ cao hơn nhóm điện châm tại điểm đau sau 10 ngày điều trị.

127 Khảo sát sự căng thẳng và hành vi ăn uống của sinh viên khối ngành sức khỏe ở một số trường đại học tại thành phố Hồ Chí Minh / Nguyễn Trần Anh Thư, Nguyễn Văn Pol, Võ Quang Trung, Đoàn Thảo Ân, Huỳnh Thu Nguyệt, Trần Thị Thúy Thanh, Trần Thị Hồng Nhung // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 4 .- Tr. 227 - 234 .- 610

Sinh viên khối ngành sức khỏe hiện nay đang phải đối mặt nhiều yếu tố gây căng thẳng và rối loạn ăn uống và ảnh hướng đến khả năng học tập và sức khỏe của sinh viên. Mục tiêu: Khảo sát sự căng thẳng và hành vi ăn uống của sinh viên khối ngành sức khỏe ở một số trường đại học tại Thành phố Hồ Chí Minh. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên 598 sinh viên khối ngành sức khỏe sử dụng phương pháp lấy mẫu thuận tiện tại Thành phố Hồ Chí Minh bằng Bảng câu hỏi đánh giá căng thẳng của sinh viên y khoa (MSSS22) và Bài kiểm tra thái độ ăn uống EAT-26. Kết quả: Gần một nửa người tham gia là sinh viên dược (48%) với 238 là sinh viên nam (39,8%). Về chỉ số khối cơ thể (BMI), tỷ lệ thừa cân và béo phì lần lượt là 12,4% (n=74) và 1,8% (n=11). Bên cạnh đó, 11% (66) trong số họ có nguy cơ cao mắc chứng rối loạn ăn uống. Phân tích thống kê cho thấy sự khác biệt đáng kể về căng thẳng giữa giới tính (p = 0,001), thu nhập hàng tháng (p = 0,050), tình trạng hôn nhân (p = 0,015) và hành vi ăn uống (p < 0,001). Ngoài ra, có mối liên quan đáng kể (p = 0,011) giữa hành vi ăn uống và chuyên ngành của sinh viên. Kết luận: Nghiên cứu khảo sát mối liên quan giữa mức độ căng thẳng và hành vi ăn uống, từ đó đề xuất chiến lược can thiệp và tư vấn nâng cao sức khỏe cũng như ngăn ngừa chứng rối loạn ăn uống trong cộng đồng sinh viên khối ngành sức khỏe.

128 Đánh giá thực trạng chăm sóc thiết yếu cho bà mẹ và trẻ sơ sinh ngay sau đẻ thường tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương / Trần Thị Hiền, Nguyễn Thị Chính // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 4 .- Tr. 178-183 .- 610

Mô tả thực trạng thực hiện quy trình chăm sóc thiết yếu bà mẹ và trẻ sơ sinh ngay sau đẻ thường tại Khoa Đẻ, Bệnh viện Phụ Sản Trung ương năm 2024. Đối tượng nghiên cứu: Hộ sinh trực tiếp tham gia đỡ đẻ các trường hợp thai đủ tháng tại thời điểm tiến hành nghiên cứu; bà mẹ và trẻ sơ sinh khỏe mạnh. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang, quan sát 141 ca thực hành chăm sóc bà mẹ, trẻ sơ sinh trong và ngay sau sinh. Thang điểm đánh giá quy trình chăm sóc thiết yếu bà mẹ và trẻ sơ sinh ngay sau đẻ gồm 19 tiểu mục với tổng điểm tối đa của quy trình chăm sóc thiết yếu bà mẹ và trẻ sơ sinh ngay sau đẻ là 38 điểm. Kết quả: Điểm chăm sóc thiết yếu trung bình 37,87 ± 0,36 điểm. 100% hộ sinh trong nghiên cứu thực hành chăm sóc thiết yếu bà mẹ, trẻ sơ sinh trong và ngay sau đẻ xếp loại rất tốt (từ 36-38 điểm). Đa số (89,4%) đạt điểm tối đa (38 điểm). Kết luận: Hộ sinh thực hiện quy trình chăm sóc thiết yếu cho bà mẹ và trẻ sơ sinh rất tốt, tuy nhiên vẫn cần hoàn thiện tốt hơn kỹ năng chăm sóc thiết yếu bà mẹ và trẻ sơ sinh trong và ngay sau đẻ.

129 Tình trạng dinh dưỡng và thói quen ăn uống của sinh viên y khoa Y1 và Y3 trường Đại học Y Hà Nội năm 2022-2023 / Nguyễn Thị Thanh Bình, Bùi Thị Cẩm Trà, Nguyễn Trọng Hưng, Nguyễn Thị Thu Hà, Lê Linh Giang, Nguyễn Cảnh Tùng, Mai Thị Nhật Ngân // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số .- Tr. 159 - 165 .- 610

Mô tả tình trạng dinh dưỡng và thói quen ăn uống của sinh viên Y1 và Y3 y khoa trường Đại học Y Hà Nội năm học 2022-2023. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 520 sinh viên khối Y1 (n = 260) và Y3 (n = 260). Dữ liệu được thu thập thông qua phỏng vấn trực tiếp và đo nhân trắc. Chỉ số khối cơ thể (BMI) được phân loại theo tiêu chuẩn WHO 2007 (đối với Y1) và WHO 2000 (đối với Y3). Kết quả: Tỉ lệ suy dinh dưỡng ở sinh viên khối Y1 là 5%, tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn (TNLTD) ở sinh viên khối Y3 chiếm 19,6%. Tỷ lệ thừa cân-béo (TC_BP) ở hai khối lần lượt là 7,3% (Y1), 6,6% (Y3). Chỉ 16,9% đối tượng nghiên cứu ăn đủ ba bữa chính, 32,5% hầu như không ăn sáng. Tỷ lệ bỏ bữa sáng ở nữ (36,6%) cao hơn nam (29,1%). Nam sinh viên tiêu thụ thịt thường xuyên hơn nữ (p<0,05), trong khi nữ có xu hướng ít ăn nhóm thực phẩm giàu đạm hơn. Kết luận: Tỷ lệ TNLTD ở sinh viên Y khoa vẫn ở mức đáng chú ý, đặc biệt trong nhóm sinh viên năm thứ ba. Việc duy trì ăn đủ ba bữa chính, đặc biệt là bữa sáng, đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện tình trạng dinh dưỡng. Cần triển khai các chương trình giáo dục dinh dưỡng trong nhà trường, xây dựng thực đơn hợp lý trong căng tin và hỗ trợ sinh viên nâng cao nhận thức về chế độ ăn lành mạnh.

130 Thực trạng an toàn sinh học phòng xét nghiệm tại Bệnh viện Huyết học - Truyền máu thành phố Cần Thơ năm 2024 / Nguyễn Nhựt Quang, Quách Thanh Sang, Nguyễn Văn Lành // .- 2025 .- Số 4 .- Tr. 146 - 152 .- 610

Mô tả công tác quản lý an toàn sinh học phòng xét nghiệm và thực hành an toàn sinh học phòng xét nghiệm của nhân viên tại Bệnh viện Huyết học – Truyền máu thành phố Cần Thơ năm 2024. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên tất cả nhân viên phòng xét nghiệm và hồ sơ liên quan đến công tác quản lý an toàn sinh học. Kết quả: Khảo sát tại 4 phòng xét nghiệm với 70 nhân viên cho thấy công tác quản lý an toàn sinh học tại bệnh viện còn một số hạn chế. Hệ thống quản lý an toàn sinh học được triển khai tương đối đầy đủ, tuy nhiên chỉ 3 trên 4 phòng xét nghiệm có phân công cán bộ phụ trách an toàn sinh học. Về cơ sở vật chất, chỉ 2 trên 3 phòng xét nghiệm đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn. Về thực hành an toàn sinh học phòng xét nghiệm, phần lớn nhân viên có nhận thức đúng về các quy định an toàn sinh học, tuân thủ tốt việc sử dụng bảo hộ cá nhân, tuy nhiên việc thực hành đúng kỹ thuật trong tủ an toàn sinh học còn hạn chế, đặc biệt là khâu khử trùng và quy trình vận hành tủ chưa được thực hiện đầy đủ. Kết luận: Cần tăng cường công tác đào tạo, giám sát và cập nhật quy định an toàn sinh học, đồng thời chuẩn hóa quy trình và đánh giá định kỳ để nâng cao hiệu quả quản lý và thực hành an toàn sinh học.