CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
111 Nghiên cứu sự ảnh hưởng của cao khô “Thăng thanh giáng trọc” lên chức phận tạo máu của chuột cống trắng / Trần Đức Quang Huy, Lê Thị Thanh Nhạn, Nguyễn Thị Diệu Linh, Phạm Thuỷ Phương // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 3 .- .- 610

Nghiên cứu sự ảnh hưởng của cao khô “Thăng thanh giáng trọc” lên chức phận tạo máu của chuột cống trắng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Chức phận tạo máu được đánh giá trên chuột cống trắng chủng wistar trong thời gian 90 ngày và thực hiện theo Hướng dẫn của Tổ chức Y tế thế giới và Bộ Y tế về đánh giá hiệu lực và an toàn thuốc. Kết quả: Kết quả nghiên cứu cho thấy cao khô "Thăng thanh giáng trọc", khi sử dụng với liều 0,735 g/kg/24 giờ và 2,205 g/kg/24 giờ, không gây ảnh hưởng đáng kể đến số lượng hồng cầu, nồng độ hemoglobin, hematocrit, và thể tích trung bình hồng cầu (p > 0,05) so với nhóm chứng. Bên cạnh đó không ảnh hưởng đến số lượng bạch cầu và tiều cầu trong cơ thể chuột so với lô chúng (p>0,05). Ngoài ra, thuốc không làm thay đổi hình thái đại thể và vi thể của gan và thận ở chuột thí nghiệm, khẳng định tính an toàn ở cả mức liều thấp và liều cao. Kết luận: Cao khô “Thăng thanh giáng trọc” không gây ảnh hưởng lên chức phận tạo máu của chuột cống trắng chủng Wistar.

112 Nghiên cứu ảnh hưởng đến các chỉ số lâm sàng và cận lâm sàng của cao lỏng HSN trong điều trị bệnh gan do rượu / Trần Thị Hồng Ngãi, Phạm Anh Tuấn // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 155 - 160 .- 610

Đánh giá ảnh hưởng đến các chỉ số lâm sàng và cận lâm sàng của cao lỏng HSN trong điều trị bệnh gan do rượu. Đánh giá tác dụng không mong muốn của phương pháp. Phương pháp: Nghiên cứu can thiệp, thử nghiệm lâm sàng, so sánh trước-sau điều trị trên 30 bệnh nhân được chẩn đoán xác định Bệnh gan do rượu, điều trị tại Bệnh viện Y học cổ truyền Bộ Công an. Kết quả: Sau 7 ngày, triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân đều cải thiện, trong đó triệu chứng mệt mỏi giảm từ 100% xuống 70%, chán ăn giảm từ 80% xuống 50%, sốt từ 26,7 xuống còn 3,3%, với p < 0,05. Sau 15 ngày và 30 ngày điều trị, các triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân đều cải thiện rõ rệt, có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Tỷ lệ bệnh nhân hội chứng cai có xu hướng giảm, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Tỷ lệ người bệnh có triệu chứng đau tức mạn sườn, ăn kém, buồn nôn, nôn, hoàng đản và sốt theo YHCT cải thiện có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Sau 30 ngày điều trị, chưa ghi nhận người bệnh có tác dụng không mong muốn trên lâm sàng, số lượng hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu, giá trị MCV, ure, creatinin thay đổi không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Kết luận: Cao lỏng HSN có tính an toàn cao, hiệu quả trong điều trị bệnh gan do rượu, thể hiện trên cả lâm sàng và cận lâm sàng.

113 Thực trạng mắc stress ở nhân viên y tế tại trung tâm y tế huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ năm 2024 và một số yếu tố liên quan / Trịnh Thị Hồng Hiệp, Ngô Văn Toàn, Nguyễn Hoài Linh // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 148 - 154 .- 610

Mô tả thực trạng stress của nhân viên y tế (NVYT) và một số yếu tố liên quan tại Trung tâm Y tế huyện Thanh Ba năm 2024. Đối tượng và phương pháp: Thiết kế cắt ngang cho 173 NVYT, sử dụng thang điểm DASS-21 để đánh giá mức độ căng thẳng và sử dụng mô hình hồi quy logistic đơn biến để đánh giá mối liên quan với môi trường làm việc, yếu tố gia đình. Kết quả: Tỷ lệ stress là 19,2%. Trong số đó mức độ nhẹ là 51,5%, mức độ vừa là 27,3%, mức độ nặng là 21,2% (p<0,05). Về yếu tố công việc: Sợ sai sót trong quá trình điều trị người bệnh là nguyên nhân có nguy cơ stress chiếm tỷ lệ cao nhất với OR=7,21 (95% CI: 3,15 – 16,5); Đối với mối quan hệ nơi làm việc: Ít nhận được sự hỗ trợ khi làm việc của đồng nghiệp có nguy cơ strees cao nhất với OR=9,42 (95% CI: 3,30 – 26,9); Đối với yếu tố xung đột giữa công việc và gia đình: Khó xin phép nghỉ trong trường hợp gia đình có việc khẩn cấp các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến tình trạng stress của NVYT với OR=4,84 (95% CI: 1,92 – 12,1); Đối với môi trường làm việc: Nơi làm việc ồn ào, lộn xộn là yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến tình trạng stress cao nhất với 28,6% và OR=1,98 (95% CI: 1,03 – 4,68). Kết luận: Kết quả nghiên cứu nhấn mạnh sự cần thiết phải xây dựng chiến lược giảm stress toàn diện, bao gồm sắp xếp công việc hợp lý, giảm tải áp lực từ trách nhiệm pháp lý, cải thiện môi trường làm việc và tăng cường hỗ trợ đồng nghiệp.

114 Động lực làm việc của nhân viên y tế khối dự phòng tại trung tâm y tế quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh năm 2024 và một số yếu tố liên quan / // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 135 - 140 .- 610

Xác định mức độ động lực làm việc (ĐLLV) của nhân viên y tế (NVYT) khối dự phòng tại Trung tâm y tế (TTYT) quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM) năm 2024 và một số yếu tố liên quan. Phương pháp: Thiết kế nghiên cứu cắt ngang mô tả, khảo sát 163 NVYT theo bộ câu hỏi tự điền nhằm đánh giá ĐLLV của NVYT theo thang đo Mbindyo (2009). Bộ câu hỏi gồm10 câu hỏi cho 3 khía cạnh hài lòng, tận tâm và cam kết. Kết quả: Về ĐLLV chung, 59,5% có động lực cao và 40,5% có động lực trung bình. Mức độ ĐLLV cao đối với tiêu chí hài lòng đối với công việc là thấp nhất với chỉ 23,9%, tiếp đến là sự tận tâm trong công việc với 70,6% và sự cam kết tổ chức với 69,3%. Các yếu tố có liên quan đáng kể đến mức độ ĐLLV cao bao gồm: tình trạng hôn nhân (OR = 2,61), chức vụ quản lý (OR = 2,63), chuyên môn (điều dưỡng/y sĩ/nữ hộ sinh và NVYT khác so với bác sĩ, OR là 2,67 và 5,15), trình độ chuyên môn (OR = 0,43), hài lòng với đồng nghiệp (OR = 4,06) và môi trường làm việc an toàn (OR = 5,85). Kết luận: Nhiều NVYT khối dự phòng có ĐLLV đối với công việc thấp, các giải pháp can thiệp liên quan đến cải thiện thu nhập, chế độ đãi ngộ và môi trường làm việc là cần thiết nhằm nâng cao động lực và hiệu quả công việc của NVYT khối dự phòng.

115 Đặc điểm sử dụng thang đo đánh giá tình trạng biếng ăn ở trẻ từ 6 tháng đến 5 tuổi đến khám tại Bệnh viện trung ương Thái Nguyên / // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 128 - 134 .- 610

Nghiên cứu nhằm mô tả tình trạng biếng ăn ở trẻ em từ 6 tháng đến 5 tuổi đến khám tại Bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 265 trẻ em và người chăm sóc trẻ từ 6 tháng đến 5 tuổi khám tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên từ tháng 3/2024 - 11/2024 đã tham gia phỏng vấn trực tiếp dựa trên thang đo đánh giá tình trạng biếng ăn của trẻ. Kết quả: Tỷ lệ nam: nữ: 1,38:1, trẻ nam chiếm đa số 58,1%, tuổi trung bình là 25,43±16,95 tháng, gặp nhiều ở nhóm 13-24 tháng (31,7%), nhóm 6-12 tháng (25,3%). Tỷ lệ biếng ăn trong nghiên cứu là 44,9%; Trong đó, đặc điểm bữa ăn của trẻ: ngậm tương đối lâu (36,2%); Ăn được nửa khẩu phần sau đó ngậm rất lâu (34,0%); Thời gian ăn 1 bữa từ 45-60 phút (13,6%); và có 34,0% trẻ ăn tương đối ít; Đặc điểm hành vi ăn uống của trẻ: Thỉnh thoảng có những hành vi chống đối khi ăn chiếm 51,3%; thỉnh thoảng có những hành vi né tránh khi ăn (51,3%). Kết luận: Tỷ lệ biếng ăn ở trẻ dưới 5 tuổi đến khám tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên là 44,9%.

116 Nghiên cứu tác dụng bảo vệ gan trên người mắc bệnh gan do rượu của cao lỏng HSN / Trần Thị Hồng Ngãi, Phạm Anh Tuấn // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 107 - 112 .- 610

Đánh giá tác dụng bảo vệ gan trên người mắc bệnh gan do rượu của cao lỏng HSN Phương pháp: Nghiên cứu can thiệp, thử nghiệm lâm sàng, so sánh trước-sau điều trị trên 30 bệnh nhân được chẩn đoán xác định Bệnh gan do rượu, điều trị tại Bệnh viện Y học cổ truyền Bộ Công an. Kết quả: Sau 30 ngày điều trị, giá trị AST giảm từ 210,98 ± 64,50 U/L xuống còn 87,22 ± 47,66 U/L, có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Giá trị ALT giảm từ 86,05 ± 26,29 U/L xuống còn 43,06 ± 12,57U/L, có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Giá trị GGT giảm từ 437,50 ± 172,46 U/L xuống còn 181,50 ± 123,07 U/L, có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Trước điều trị tỷ lệ bệnh nhân GGT sau điều trị > 200 U/L chiếm 96,7%, sau điều trị tỷ lệ bệnh nhân có GGT từ 50 - 100 U/L chiếm 26,6%, 101 - 200 U/L chiếm 36,7% và từ 200 -500 U/L chiếm 36,7%, p < 0,05. Giá trị albumin huyết thanh tăng từ 38,92 ± 4,36 g/L lên 40,51 ± 3,62 g/L, p < 0,05. Giá trị Bilirubin TP giảm từ 34,06 ± 7,28 xuống 18,28 ± 4,36 μmol/L, có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Tỷ lệ prothrombin tăng từ 86,74 ± 9,09 lên 96,96 ± 2,92%, p < 0,05. Điểm Maddrey trung bình giảm từ 7,14 ± 7,35 xuống -1,75 ± 3,30, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Kết luận: Cao lỏng HSN có tác dụng tốt trên người bệnh mắc bệnh gan do rượu, thông qua việc cải thiện các chỉ số AST, ALT, GGT, albumin, bilirubin, prothrombin và điểm Maddrey.

117 Đánh giá khả năng tăng sinh của tế bào CAR-T khi đồng nuôi cấy với các dòng tế bào ung thư CD19 in vitro / Ngô Thu Hằng, Cấn Văn Mão // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 107 - 112 .- 610

Đánh giá khả năng tăng sinh của CAR - T khi đồng nuôi cấy với các dòng tế bào biểu hiện CD19+ in vitro. Đối tượng và phương pháp: Chuyển nạp gen vào tế bào K562 sử dụng hệ véc tơ Transposon - transposase kết hợp với xung điện. Tách tế bào PBMC và phân tích PBMC bằng flow cytometry. Chuyển nạp vào PBMC sử dụng dung dịch chuyển nạp P3 Primary Cells, 1 μg plasmid SB100X và 3 μg plasmid CD19RCD137/pSB. Đồng nuôi cấy CAR - T và tế bào CD19+ theo tỉ lệ 1:1. Kết quả: Trong 4 ngày nuôi cấy, CAR - T CD19RCD137 và CAR - T iCasp9 - IL15 đều có khả năng tăng sinh khi đồng nuôi cấy với các tế bào CD19+. Tuy nhiên, số lượng CAR - T CD19RCD137 có xu hướng giảm dần, nhưng CAR - T thế hệ 4 vẫn tăng về số lượng khi nuôi cấy với K562 không biểu hiện CD19. Ở ngày nuôi cấy 11, gần như không còn tế bào CAR - T CD19RCD137 và suy giảm đáng kể lượng tế bào CAR - T iCasp9 - IL15. Kết luận: Tế bào CAR - T có khả năng tăng sinh mạnh khi đồng nuôi cấy với các dòng tế bào CD19+ nhưng không có khả năng tăng sinh khi nuôi cấy cùng các dòng tế bào CD19.

118 Tuân thủ điều trị của người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Đa khoa Nông nghiệp năm 20 / Trần Thị Thơm, Vương Thị Hòa, Nguyễn Thị Khánh Vân // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 11 .- Tr. 1 - 6 .- 610

Mô tả thực trạng tuân thủ điều trị đái tháo đường type 2 ở người bệnh điều trị ngoại trú tại Khoa Khám bệnh, Bệnh viện Đa khoa Nông nghiệp năm 2025; phân tích một số yếu tố liên quan tới thực trạng tuân thủ điều trị của đối tượng nghiên cứu. Đối tượng và phương pháp: Mô tả cắt ngang trên 300 người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú, từ tháng 1 đến tháng 6 năm 2025. Sử dụng bộ câu hỏi cấu trúc đánh giá tuân thủ điều trị chung khi người bệnh tuân thủ cả 4 nhóm dinh dưỡng, tập luyện, dùng thuốc và theo dõi đường huyết, tái khám. Sử dụng phần mềm SPSS thống kê mô tả tỷ lệ %, kiểm định Chi bình phương với mức ý nghĩa p < 0,05. Kết quả và kết luận: Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ người bệnh đái tháo đường type 2 tuân thủ đầy đủ 4 chế độ điều trị chỉ đạt 33,3%, trong đó tuân thủ kiểm soát đường huyết và tái khám còn thấp (50,3%). Một số yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê đến việc không tuân thủ điều trị bao gồm: trình độ học vấn thấp, có nghề nghiệp, sống không cùng vợ/chồng, kiến thức chưa tốt về bệnh và có biến chứng do đái tháo đường.

119 Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân ngủ ngáy được phẫu thuật tại Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương / // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 276-282 .- 610

Mô tả triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân ngủ ngáy được phẫu thuật tại Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu được thực hiện trên 34 bệnh nhân đến điều trị ngủ ngáy bằng phẫu thuật tại Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương từ tháng 1/2024 đến tháng 9/2024. Kết quả: Đặc điểm của bệnh nhân gồm: chủ yếu là ở nam giới trong độ tuổi lao động (38,65 ± 11,44), bệnh lý kèm theo không nhiều (tăng huyết áp 11,7%, đái tháo đường 2,9 %), tỉ lệ bệnh nhân béo phì rất ít (2,9%). Tuy vậy, phần lớn (80%) là có chỉ số AHI mức độ nặng. Triệu chứng cơ năng ban ngày chủ yếu là buồn ngủ (61,7%) và giảm tập trung (41,2%). Còn ban đêm chủ yếu là ngủ ngáy to (100%) và có cơn ngừng thở (82,3%). Các dấu hiệu đặc trưng của bệnh ít xuất hiện qua khám nội soi lúc thức. Chỉ có 20,6% trường hợp quá phát cuốn, 14,7% lệch vẹo vách ngăn, 17,6% lưỡi gà dài rộng, 13,5% hạnh nhân đáy lưỡi quá phát, 1 bệnh nhân (2,9%) có dấu hiệu quá phát amidan và Mallampati độ 4. Kết luận: Nghiên cứu cung cấp cơ sở để chẩn đoán hội chứng ngủ ngáy/ngừng thở khi ngủ và lập kế hoạch điều trị phù hợp, góp phần cải thiện chất lượng điều trị.

120 Đánh giá chất lượng của tế bào CAR-T nhận biết protein CD19 để điều trị bệnh bạch cầu lympho cấp / Cấn Văn Mão, Lê Duy Cương // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 269 - 275 .- 610

Nghiên cứu tiến hành đánh giá chất lượng của tế bào CAR - T in vitro trong ứng dụng liệu pháp tế bào CAR - T điều trị bệnh bạch cầu lympho cấp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tế bào CAR - T CD19RCD137/pMC và CAR - T CD19RCD137 - iCasp9 - IL15/pMC được nuôi cấy để xác định tính vô trùng. Kiểm tra sản phẩm mẫu dịch tế bào đạt tiêu chuẩn về giới hạn nội độc tố. Sau đó tách chiết protein bằng kỹ thuật điện di SDS page và westen blotting. Dựng đường chuẩn albumin và định lượng protein E. coli bằng hệ thống phân tích Western Blot. Đánh giá biểu hiện của mRNA E. coli bằng kỹ thuật real - time PCR. Kết quả: Giới hạn phát hiện nội độc tố: 0,005 - 0,5 EU/ml, nồng độ nội độc tố < 0,045 EU/ml. Tế bào CAR - T đảm bảo vô trùng. Xây dựng đường chuẩn với 1 ml dịch nuôi có chứa 352,585 μg protein. Trọng lượng khối cặn protein tổng số trong 1 ml dịch nuôi là 1,15 mg, lượng protein tổng số chiếm 3,3 %. Tỉ lệ protein E. coli có trong mẫu dịch nuôi cấy tế bào CAR - T là 0,06 - 0,21%. Mẫu dịch nuôi cấy tế bào CAR - T tại các thời điểm ngày 3, 7 và 14 không biểu hiện E. coli. Kết luận: Kết quả cấy khuẩn, định lượng nội độc tố endotoxin và protein E. coli cho thấy sản phẩm tế bào CAR - T đáp ứng chất lượng.