CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Y
111 Phát ban dát sẩn do Celecoxib với test áp da dương tính / Vũ Thuỳ Linh, Chu Chí Hiếu, Vũ Thị Hằng, Nguyễn Như Nguyệt // .- 2024 .- Tập 185 - Số 12 - Tháng 12 .- Tr. 167-172 .- 610
Thuốc chống viêm không steroid (NSAID) là một nhóm thuốc thường gây ra phản ứng dị ứng và giả dị ứng trên da. Celecoxib đại diện cho nhóm thuốc Coxib có tác dụng ức chế chọn lọc cyclooxygenase 2 (COX-2). Thuốc này có liên quan đến một số trường hợp phản ứng da nặng do thuốc và phát ban dát sẩn (maculopapular exanthemas/MPE). Chúng tôi trình bày một trường hợp phát ban dát sẩn do celecoxib, được chẩn đoán bằng test áp da trên bệnh nhân nữ 39 tuổi, không có tiền sử dị ứng. Bệnh nhân đến phòng khám ngoại trú của chúng tôi với phát ban dát sẩn tập trung ở thân mình sau 9 ngày sử dụng celecoxib và các loại thuốc khác. Bệnh nhân được điều trị bằng methylprednisolone và thuốc kháng histamin. Các triệu chứng biến mất sau 2 tuần ngừng thuốc.
112 Mức độ tuân thủ điều trị thuốc của người bệnh đái tháo đường típ 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội / Phạm Thị Lâm Phương, Nguyễn Thị Thu Hương, Vũ Thuỳ Linh // .- 2024 .- Tập 185 - Số 12 - Tháng 12 .- Tr. 173-179 .- 610
Tuân thủ điều trị đóng vai trò rất quan trọng trong hiệu quả điều trị bệnh, nhất là tuân thủ điều trị thuốc. Nghiên cứu mô tả cắt ngang, phỏng vấn trực tiếp trên 275 người bệnh ĐTĐ típ 2 điều trị ngoại trú tại Khoa Khám bệnh, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ 1/2024 đến 4/2024.
113 Kiến thức và thực hành về phòng ngừa sỏi tái phát ở người bệnh sau phẫu thuật tán sỏi đường tiết niệu tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội / Nguyễn Thị Thu Thảo, Nguyễn Thị Sơn, Nguyễn Thị Thuỷ // .- 2024 .- Tập 185 - Số 12 - Tháng 12 .- Tr. 180-192 .- 610
Nghiên cứu nhằm mô tả thực trạng, tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành về phòng ngừa sỏi tái phát ở người bệnh sau phẫu thuật tán sỏi đường tiết niệu tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2024. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 230 người bệnh sau phẫu thuật tán sỏi đường tiết niệu.
114 So sánh kết quả điều trị giữa mở khí quản sớm so với muộn ở người bệnh tại khoa hồi sức tích cực / Hoàng Bùi Hải, Ngô Anh Văn, Trần Xuân Ngọc, Vũ Thị Ninh // .- 2024 .- Tập 185 - Số 12 - Tháng 12 .- Tr. 193-200 .- 610
Nghiên cứu được thực hiện nhằm mô tả các đặc điểm lâm sàng của người bệnh mở khí quản sớm và đánh giá kết quả điều trị của việc mở khí quản sớm trên người bệnh hồi sức tích cực tại Khoa Cấp cứu và Hồi sức tích cực, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2023. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 30 bệnh nhân mở khí quản sớm (≤ 7 ngày) và 28 bệnh nhân mở khí quản muộn (> 7 ngày) điều trị tại đơn vị hồi sức tích cực (ICU).
115 Yếu tố tiên lượng tỷ lệ thành công trong vi phẫu thu tinh trùng ở nam giới vô tinh không tắc nghẽn tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội / Phan Nhật Quang, Nguyễn Cao Thắng, Nguyễn Hoài Bắc // .- 2024 .- Tập 185 - Số 12 - Tháng 12 .- Tr. 201-215 .- 610
Vi phẫu tìm tinh trùng trong tinh hoàn (Micro-TESE) là phương pháp hiệu quả và an toàn, nhưng chưa có đồng thuận về các yếu tố dự đoán khả năng thành công. Nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố liên quan và xây dựng mô hình dự đoán tỷ lệ thành công của Micro-TESE ở bệnh nhân vô tinh không tắc nghẽn (NOA) để cải thiện điều trị. 63 nam giới NOA thực hiện Micro-TESE.
116 Một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị tắc động mạch phổi cấp ở người bệnh từ 18 đến 50 tuổi / Đỗ Giang Phúc, Nguyễn Thị Trang, Hoàng Bùi Hải // .- 2024 .- Tập 185 - Số 12 - Tháng 12 .- Tr. 216-224 .- 610
Nghiên cứu là nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị tắc động mạch phổi cấp ở người bệnh từ 18 - 50 tuổi, tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ năm 2013 đến năm 2023.
117 Kiến thức và thái độ của điều dưỡng về phòng ngừa nhiễm khuẩn tiết niệu trên người bệnh có đặt ống thông tiểu tại Bệnh Viện Đại Học Y Hà Nội / Nguyễn Thị Thuỷ, Nguyễn Thị Sơn, Trương Quang Trung, Nguyễn Thị Thu Hiền // .- 2024 .- Tập 185 - Số 12 - Tháng 12 .- Tr. 225-236 .- 610
Nghiên cứu tiến hành trên 215 điều dưỡng đang làm việc ở các khoa lâm sàng tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội nhằm mô tả mức độ kiến thức và thái độ về thực hành của điều dưỡng trong phòng ngừa nhiễm khuẩn tiết niệu trên người bệnh có đặt ống thông tiểu và tìm hiểu một số yếu tố liên quan.
118 Đánh giá tình trạng xuất tinh sớm của người bệnh sau phẫu thuật cắt bao quy đầu tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2024 / Chu Thị Chi, Nguyễn Hoài Bắc // .- 2024 .- Tập 185 - Số 12 - Tháng 12 .- Tr. 237-243 .- 610
Cắt bao quy đầu ở nam giới là một trong những phẫu thuật được thực hiện phổ biến nhất trên thế giới. Mặc dù cắt bao quy đầu ở nam giới được coi là có lợi ích quan trọng đối với sức khỏe sinh sản của nam giới, nhưng kết quả từ các nghiên cứu trước đây về mối quan hệ giữa cắt bao quy đầu và chức năng tình dục vẫn còn gây tranh cãi. Nghiên cứu của chúng tôi thực hiện trên 171 người bệnh có phẫu thuật cắt bao quy đầu tại Khoa Nam học và Y học giới tính - Bệnh viện Đại học Y Hà Nội đồng ý tham gia nghiên cứu, trong đó độ tuổi trung bình là 27,9 ± 7,7, tuổi nhỏ nhất là 18 và lớn nhất là 60. Nghiên cứu sử dụng bộ công cụ PDET đánh giá tình trạng xuất tinh sớm.
119 Thực trạng sử dụng thuốc sinh học trong điều trị viêm khớp dạng thấp tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội / Phạm Thị Hiền, Trịnh Huy Bình, Phạm Thu Hằng, Phạm Văn Tú, Phạm Hoài Thu // .- 2024 .- Tập 185 - Số 12 - Tháng 12 .- Tr. 244-252 .- 610
Thuốc sinh học ra đời đã mở ra một cuộc cách mạng trong điều trị bệnh viêm khớp dạng thấp (VKDT). Với mục tiêu mô tả thực trạng sử dụng thuốc sinh học trong điều trị VKDT tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, nghiên cứu của chúng tôi bao gồm 99 người bệnh được chẩn đoán VKDT theo tiêu chuẩn của EULAR/ACR 2010, điều trị bằng thuốc sinh học tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 1/2023 đến tháng 7/2024.
120 Nguyên nhân nhiễm độc giáp và một số đăc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân nhiễm độc giáp đến khám tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội / Vũ Bích Nga, Nguyễn Quang Bảy, Nguyễn Thanh Lâm, Đặng Vũ Ngọc An, Nguyễn Thị Thanh Hương // .- 2024 .- Tập 185 - Số 12 - Tháng 12 .- Tr. 253-261 .- 610
Với mục tiêu xác định nguyên nhân nhiễm độc giáp và các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân nhiễm độc giáp tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, chúng tôi tiến hành nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 370 người bệnh nhiễm độc giáp đến khám và điều trị tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 8 đến tháng 12/2023.