CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Y
1311 Đánh giá hoạt động thể lực của bệnh nhân viêm khớp dạng thấp điều trị tại Khoa Nội cơ xương khớp bệnh viện Trung ương Thái Nguyên / Đào Trọng Quân, Vũ Thị Ngọc Thủy, Thân Thị Mơ // .- 2020 .- Số 1 .- Tr. 41-46 .- 610
Nghiên cứu mô tả cắt ngang, được thực hiện nhằm đánh giá hoạt động thể lực của những bệnh nhân viêm khớp dạng thấp đang điều trị tại Khoa Nội cơ xương khớp, Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên. Kết quả cho thấy, đa phần người bệnh viêm khớp dạng thấp đi bộ với khoảng cách ngắn và tiêu tốn ít năng lượng cho việc đi bộ. Khoảng cách đi bộ trung bình của người bệnh viêm khớp dạng thấp một ngày khoảng 383,3 mét tương đương tiêu tốn khoảng 23 Kcalo cho việc đi bộ. Một ngày người bệnh viêm khớp dạng thấp cũng chỉ phải tiêu tốn trung bình khoảng 10 Kcalo cho việc leo cầu thang hoặc bậc thềm. Số giờ trung bình sử dụng cho hoạt động gắng sức mức độ nặng và trung bình của bệnh nhân viêm khớp dạng thấp ở mức độ thấp trong đó hoạt động gắng sức mức độ nặng chỉ chiếm khoảng 1,2 giờ; hoạt động gắng sức ở mức độ trung bình chiếm 3,7; Hoạt động gắng sức nhẹ chiếm 5,5 giờ, hoạt động tại chỗ chiếm 6,2 giờ và hoạt động ngủ nghỉ chiếm 7,2 giờ. Số giờ trung bình sử dụng cho hoạt động thể lực gắng sức nặng và trung bình giảm dần theo độ tuổi. Trong khi số giờ trung bình sử dụng cho hoạt động gắng sức mức độ nhẹ và hoạt động tại chỗ tăng theo độ tuổi. Từ đó có thể đưa ra kết luận, hoạt động thể lực của người bệnh viêm khớp dạng thấp giảm sút so với bình thường.
1312 Đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng của lao phổi của bệnh nhân đái tháo đường type 2 tại bệnh viện Lao và bệnh Phổi Thái Nguyên / Cao Quý Tư, Nguyễn Thị Lệ, Dương Phương Hiếu // .- 2020 .- Số 1 .- Tr. 127-133 .- 610
Đánh giá hoạt động kê đơn thuốc điều trị ngoại trú tại bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên. Một nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện nhằm đánh giá hoạt động kê đơn theo các chỉ số kê đơn của Tổ chức Y tế thế giới. 400 đơn thuốc đã được thu thập tại bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên. Kết quả nghiên cứu cho thấy các thông tin về bệnh nhân như họ tên, tuổi, giới tính được ghi đầy đủ trong tất cả các đơn thuốc. Có 21,25% đơn thuốc viết tắt chẩn đoán. Tên thuốc, nồng độ, số lượng và đường dùng thuốc được ghi đầy đủ cho 100% số thuốc. Tổng số có 1314 thuốc được kê trong 400 đơn. Số thuốc trung bình trong một đơn là 3,29±1,32 thuốc. Tỷ lệ phần trăm thuốc được kê theo tên chung quốc tế và thuốc trong danh mục thuốc thiết yếu là 29,45% và 39,27%. Tỷ lệ đơn thuốc kê kháng sinh và thuốc tiêm lần lượt là 40,50% và 3,5%.
1313 Đặc điểm lâm sàng và nhân cách ở bệnh nhân rối loạn phân ly tại khoa Tâm thần bệnh viện Trung ương Thái Nguyên / Nguyễn Đắc Vinh, Đàm Thị Bảo Hoa, Trịnh Quỳnh Giang // .- 2020 .- Số 5 .- Tr. 3-9 .- 610
Tỷ lệ các rối loạn tâm thần ngày càng gia tăng ở các nước đang phát triển, đặc biệt là sự gia tăng các rối loạn liên quan đến stress trong đó có rối loạn phân ly. Nghiên cứu sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng và nhân cách ở 32 bệnh nhân rối loạn phân ly điều trị tại khoa Tâm thần, Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên từ tháng 1 năm 2019 đến tháng 12 năm 2019. Kết quả nghiên cứu cho thấy, rối loạn phân ly xuất hiện đột ngột ở 100% các trường hợp nghiên cứu và xảy ra sau sang chấn tâm lý, chủ yếu là sang chấn trong gia đình (46,88%) và sang chấn trong công việc (34,37%). Triệu chứng khởi phát thường giống các bệnh lý thực thể. Triệu chứng lâm sàng hay gặp nhất là co giật phân ly (56,25%), triệu chứng thực vật nội tạng phân ly biểu hiện nhiều trên lâm sàng, trong đó đau đầu (43,75%) và khó thở (31,25%) là triệu chứng phổ biến. Các rối loạn tâm thần kết hợp với rối loạn phân ly chiếm tỷ lệ cao, trầm cảm (53,12%) và lo âu (40,62%). Rối loạn phân ly thường xảy ra ở những người có nhân cách hướng ngoại (62,5%); đa số các bệnh nhân có tính thần kinh không ổn định (78,13%).
1314 Việt Nam đã ghi tên trên bản đồ kít phát hiện vi rút SARS-CoV-2 của thế giới / HG // Khoa học và Công nghệ Việt Nam A .- 2020 .- Số 5(734) .- Tr.10-11 .- 610
Trình bày kết quả của đề tài cấp quốc gia do Bộ Khoa học và Công nghệ (KH&CN) phê duyệt, cấp vốn: “Nghiên cứu chế tạo bộ sinh phẩm RT-PCR phát hiện vi rút Corona chủng mới (nCoV)” do Học viện Quân y chủ trì, phối hợp với Công ty CP công nghệ Việt Á thực hiện.
1315 Triển vọng kinh tế Việt Nam 2020 trong bối cảnh đại dịch Covid-2019 / Nhóm nghiên cứu của VEPR // .- 2020 .- Số 5(734) .- Tr.21-24 .- 610
Trình bày báo cáo kinh tế vĩ mô Việt Nam quý I/2020 cho thấy điểm dịch COVID-2019 diễn biến phức tạp trên toàn thế giới và ở Việt Nam, vì vậy nền kinh tế quý I/2020 đã có sự suy giảm đáng kể so với cùng kỳ nhiều năm trước đây. Thông qua Báo cáo, nhóm nghiên cứu của VEPR đã đưa ra 3 kịch bản phát triển kinh tế của Việt Nam năm 2020 và gợi ý những chính sách phát triển vĩ mô.
1316 Bệnh lây truyền từ động vật sang người / Nguyễn Mạnh Hùng // .- 2020 .- Số 5(734) .- Tr.62-63 .- 610
Trình bày việc lây nhiễm bệnh từ động vật sang người chiếm tỷ lệ cao và nguy hiểm cho cộng động. Ước tính hàng năm có khoảng một tỷ bệnh ca nhiễm gây ra cái chết hàng triệu người trên toàn cầu.
1317 Vắc xin COVID-19 - Cuộc chạy đua của các công nghệ mới / Đỗ Tuấn Đạt // .- 2020 .- Số 5(734) .- Tr.64-68 .- 610
Trình bày công nghệ vắc xin vector vi rút, vắc xin sử dụng axít nucleic (DNA và RNA) được cho là giải pháp mới để vượt qua thách thức, sớm đưa vắc xin Covid-19 ra sử dụng đại trà để phòng chống dịch bệnh.
1318 Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học u lympho ác tính không Hodgkin vàng đầu cổ / Nguyễn Thanh Bình, Tống Xuân Thắng // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2020 .- Số 5(Tập 62) .- Tr.13-16 .- 610
Nghiên cứu cho thấy: ULAKH vùng đầu cổ hay gặp nhất là ở vòng Waldeyer và amidan với triệu chứng biểu hiện tại chỗ là chủ yếu, giai đoạn II, mô bệnh học chủ yếu là DLBLC.
1319 Hiệu quả ức chế virus gây bệnh Gumboro của interferon trên gà thực nghiệm / Nguyễn Thị Thanh Giang, Nguyễn Đăng Quân, Hồ Quảng Đồ // .- 2020 .- Số 5(Tập 62) .- Tr.48-53 .- 610
Nghiên cứu hiệu quả điều trị bệnh Gumboro của interferon gà tái tổ hợp khi sử dụng chỉ mỗi interferon alpha gà hay có sự kết hợp với interferon gamma được thực hiện trên gà 3 tuần tuổi. Nghiên cứu cho thấy việc kết hợp làm tăng hiệu quả điều trị hơn.
1320 Sự đa dạng di truyền vùng HV2 hệ gen ty thể của một số nhóm người Việt / Đỗ Mạnh Hưng, Nguyễn Hải Hà, Phạm Nhật Khôi, // Sinh học .- 2016 .- Số 2 .- Tr. 243-249 .- 610
Giải trình tự trực tiếp và phân tích vùng siêu biến HV2 trên hệ gen ty thể của các cá thể người dân tộc Kinh, Mường, Jarai và Ê đê thuộc hai ngữ hệ Nam Á và Nam Đảo, nhằm tìm hiểu sự đa dạng di truyền của một số nhóm người dân tộc thuộc hai ngữ hệ trên. Nguyên liệu nghiên cứu là mẫu máu của 169 người khỏe mạnh thuộc bốn dân tộc Kinh, Mường, Ê đê và Jarai. Vùng HV2 được giải trình tự bằng phương pháp Sanger và được so sánh với trình tự chuẩn rCRS. Kết quả cho thấy, các mẫu nghiên cứu thuộc 79 haplogroup khác nhau, phần lớn thuộc về 3 haplogroup R, B và F. Các cá thể người Kinh và người Mường có sự đa dạng hơn về thành phần haplogroup so với người Jarai và người Ê đê. Cả 4 nhóm cá thể đều có sự tương đồng di truyền với các quần thể người đang sinh sống trong khu vực Đông Nam Á và Đông Á.