CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Y
1251 Đặc điểm lâm sàng rối loạn giấc ngủ ở người bệnh sử dụng chất kích thích dạng amphetamine / Hoàng Thị Thu Hương, Nguyễn Văn Tuấn // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 160(12V1) .- Tr. 101-110 .- 610
Nghiên cứu nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng rối loạn giấc ngủ ở nhóm người bệnh này. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 70 bệnh nhân được chẩn đoán Rối loạn tâm thần và hành vi do sử dụng chất kích thích dạng amphetamine điều trị nội trú tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương I và Tâm thần Hà Nội từ 08/2021 đến 05/2022.
1252 Một số yếu tố liên quan đến rối loạn nhận thức ở người bệnh rối loạn phân liệt cảm xúc / Nguyễn Thị Cẩm Tú, Dương Minh Tâm // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 160(12V1) .- Tr. 111-117 .- 610
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng rối loạn nhận thức (RLNT) ở người bệnh rối loạn phân liệt cảm xúc (RLPLCX) với mục tiêu: tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến rối loạn chức năng nhận thức ở người bệnh RLPLCX điều trị tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương I, bằng phương pháp mô tả cắt ngang.
1253 Tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng ở trẻ mắc bệnh gan mạn tính tại Bệnh viện Nhi Trung ương / Phạm Thảo Linh, Nguyễn Phạm Anh Hoa, Nguyễn Thị Thúy Hồng // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 160(12V1) .- Tr. 118-126 .- 610
Trẻ em mắc bệnh gan mạn tính có nhiều nguy cơ bị suy dinh dưỡng, đặc biệt thiếu các vi khoáng chất. Nghiên cứu mô tả trên 154 trẻ mắc bệnh gan mạn tính đang điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương để khảo sát tình trạng thiếu hụt một số vi chất dinh dưỡng. Số trẻ nữ chiếm 54,5% và trẻ nam chiếm 45,5%. Tuổi trung vị của nghiên cứu là 21 tháng. Nhóm tuổi từ 0 - 5 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (77,9%). Nguyên nhân hay gặp nhất gây bệnh gan mạn tính là teo mật bẩm sinh chiếm 76%.
1254 Tình trạng dinh dưỡng và thiếu vi chất dinh dưỡng ở trẻ mắc hội chứng ruột ngắn / Trịnh Thị Thủy, Nguyễn Thị Thúy Hồng // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 160(12V1) .- Tr. 127-134 .- 610
Trẻ em mắc hội chứng ruột ngắn có nhiều nguy cơ suy dinh dưỡng và thiếu các vi chất dinh dưỡng. Nghiên cứu mô tả 50 trẻ mắc hội chứng ruột ngắn điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương với mục đích đánh giá tình trạng dinh dưỡng và thiếu vi chất dinh dưỡng. Độ tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu từ 10 ngày đến 64 tháng, tỷ lệ mắc bệnh của trẻ trai/gái là 1,8/1. Tất cả trẻ trong nghiên cứu đều mắc hội chứng ruột ngắn sau phẫu thuật cắt ruột, nguyên nhân phổ biến nhất là tắc ruột chiếm 34%.
1255 Bệnh thoái hóa cơ tủy tại Bệnh viện Nhi Trung ương trong 6 năm 2016 - 2021: Phân bố thể bệnh, kiểu hình và tiến triển bệnh / Nguyễn Ngọc Khánh, Nguyễn Trọng Thành, Vũ Chí Dũng // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 160(12V1) .- Tr. 135-140 .- 610
Thoái hóa cơ tủy (SMA: Spinal Muscular Atrophy) là bệnh lý thần kinh cơ đặc trưng bởi yếu cơ gốc chi đối xứng tiến triển và giảm trương lực cơ. Nghiên cứu mô tả phân bố, đặc điểm kiểu hình và tiến triển của SMA trong 6 năm tại Bệnh viện Nhi Trung ương. 191 bệnh nhân SMA được phân bố 66 (34,6%) thể I, 86 (45,1%) thể II, và 39 (20,3%) thể III. 42 (22%) trẻ có anh/chị em ruột mắc SMA.
1256 Hội chứng chuyển hóa và độ nặng thoái hóa khớp gối theo giai đoạn X-quang ở người trên 40 tuổi / Trương Thiện Ân, Phạm Ngọc Hoa, Hồ Phạm Thục Lan // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 160(12V1) .- Tr. 141-150 .- 610
Thoái hóa khớp gối và hội chứng chuyển hóa là gánh nặng y tế trên toàn thế giới do vấn đề béo phì và già hóa dân số tăng nhanh. Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá mối liên quan giữa hội chứng chuyển hóa và các thành phần của nó với độ nặng thoái hóa khớp gối theo giai đoạn X-quang ở người trên 40 tuổi. Nghiên cứu được thực hiện trên 430 người trên 40 tuổi đăng ký tham gia tại Phòng nghiên cứu Cơ Xương, Trường Đại học Tôn Đức Thắng từ 01/2022 đến 06/2022.
1257 Sự phù hợp các chỉ số huyết động của phương pháp đo điện học và hòa loãng nhiệt sau phẫu thuật tim hở / Nguyễn Bá Tư, Vũ Hoàng Phương, Vũ Ngọc Tú // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 160(12V1) .- Tr. 151-158 .- 610
Phương pháp đo cung lượng tim không xâm lấn có thể thay thế các phương pháp xâm lấn trên lâm sàng. Nghiên cứu được thực hiện nhằm khảo sát mối tương quan và sự phù hợp khi đo chỉ số tim, biến thiên thể tích nhát bóp và chỉ số sức cản mạch toàn thân của phương pháp không xâm lấn điện học so với phương pháp xâm lấn hòa loãng nhiệt.
1258 Một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả sống thêm điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IV có đột biến gen ALK bằng ceritinib / Đỗ Hùng Kiên, Nguyễn Hoàng Gia // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 160(12V1) .- Tr. 159-169 .- 610
Nghiên cứu mô tả hồi cứu kết hợp tiến cứu nhằm đánh giá một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả sống thêm khi điều trị certinib trên 69 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ có đột biến gen ALK từ 1/2019 đến tháng 06/2022 tại Bệnh viện K và Bệnh viện Ung bướu Hà Nội.
1259 Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng hội chứng DiGeorge ở trẻ em / Đặng Thị Ngọc Lan, Ngô Diễm Ngọc, Lê Hồng Quang, Lê Trọng Tú, Đặng Thị Hải Vân // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 160(12V1) .- Tr. 170-179 .- 610
Hội chứng DiGeorge (DGS) hay còn gọi là hội chứng mất đoạn 22q11.2, là một rối loạn di truyền thường gặp, biểu hiện lâm sàng đa dạng với tam chứng kinh điển là tim bẩm sinh, hạ canxi máu do suy cận giáp và suy giảm miễn dịch do bất thường tuyến ức. Nghiên cứu mô tả hồi cứu gồm 144 bệnh nhân được chẩn đoán hội chứng Digeorge bằng xét nghiệm FISH tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ 1/2016 đến 7/2022 cho thấy tuổi chẩn đoán có trung vị là 3 tháng (0 - 14 tuổi). Nam/nữ = 1/1.
1260 Một số yếu tố nguy cơ của biến chứng giãn lớn động mạch vành ở bệnh nhân Kawasaki / Nguyễn Thị Huyền, Phạm Thảo Nguyên, Vũ Thị Duyên, Lê Thị Phượng, Nguyễn Thị Hải Anh, Đặng Thị Hải Vân // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 160(12V1) .- Tr. 180-188 .- 610
Nghiên cứu được tiến hành trên 545 bệnh nhân Kawasaki tại Bệnh viện Nhi Trung ương với mục tiêu phân tích một số yếu tố nguy cơ của biến chứng giãn lớn động mạch vành (ĐMV) ở bệnh nhân Kawasaki.





