CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
1231 Giải trình tự hệ gen mã hóa xác định đột biến gen COL2A1 gây hội chứng Stickler ở một gia đình người Việt Nam / Nguyễn Đăng Tôn, Phạm Minh Châu, Nguyễn Thị Xuân, Dương Thu Trang, Nguyễn Xuân Hiệp, Nguyễn Hải Hà // Công nghệ Sinh học .- 2020 .- Số 4(Tập 18) .- Tr.609-615 .- 570

Phân tích di truyền bằng cách sử dụng giải trình tự toàn bộ vũng mã hóa (WES) phát hiện một thay thế nucleotide trong exon 42 của gen COL2A1. Biến thể này đã được báo cáo trước đây là một biến thể gây ra hội chứng Stickler. Hội chứng Stickler là một nhóm bệnh di truyền hiếm liên quan đến những bất thường trong mô liên kết, cụ thể là collagen ở mắt, tai, vùng sọ mặt, xương và khớp. Hội chứng này di truyền trên nhiễm sắc thể thường, có thể trội hoặc lặn tùy theo loại gen gây bệnh. Hội chứng Stickler được đặc trưng bởi cận thị nặng, thủy tinh thể dị thường, các đặc điểm khuôn mặt đặc biệt, các vấn đề về thính giác và dị tật khớp.

1232 Thu nhận, đông lạnh tinh trùng lợn bản từ mào tinh hoàn và đánh giá khả năng thụ tinh in vitro sau giải đông / Nguyễn Việt Linh, Nguyễn Thị Nhung // .- 2020 .- Số 4(Tập 18) .- Tr.625-632 .- 570

Nghiên cứu thu nhận, đông lạnh và kiểm tra khả năng thụ tinh đã được tiến hành với tinh trùng thu từ mào tinh hoàn lợn Bản. Nhiều nghiên cứu trên đối tượng tinh trùng thu bằng phương pháp xuất tinh thủ công trên các giống lợn thương phẩm phổ biến tại các trung tâm giống hoặc nông hộ đã được thực hiện ở Việt Nam. Tuy nhiên, có rất ít nghiên cứu trên đối tượng tinh trùng thu trực tiếp từ mào tinh hoàn, đặc biệt trên lợn Bản, một giống lợn mini bản địa thường được nuôi ở một số tỉnh miền núi vùng sâu, vùng xa phía Bắc Việt Nam. Kết quả thu được đã cũng cấp các thông tin cần thiết cũng như các lô tinh trùng đạt tiêu chuẩn làm nguồn nguyên liệu quan trọng cho các nguyên cứu thụ tinh ống nghiệm lợn Bản tại Việt Nam.

1233 Hạt nano bọc berberine cảm ứng biệt hóa tế bào tạo xương in vitro / Nguyễn Thị Hồng Minh, Trần Tuấn Anh, Lê Thị Thùy Dương, Nguyễn Viết Linh, Nguyễn Thị Mai Phương // .- 2020 .- Số 4(Tập 18) .- Tr.633-641 .- 570

Nghiên cứu cho thấy, hạt nano berberine mới (nanoberberine, NBB) có sự phân tán tốt trong nước đã được tổng hợp để làm gia tăng tính khả dụng sinh học của nó. Berberine chứa nhiều tính chất dược lý được sử dụng để điều trị một số bệnh như ung thư, tiểu đường, tim mạch, tăng lipid máu, viêm nhiễm do vi khuẩn và virus, chấn thương do thiếu máu não và bệnh thần kinh. Hơn nữa, berberine còn được biết đến như một chất chống loãng xương bằng cách kiểm soát chức năng của cả tế bào hủy xương và tạo xương. Ngoài ra, hoạt tính phosphatase kiềm (ALP), một dấu hiệu phân tử của quá trình biệt hóa tế bào tạo xương, khi xử lý với NBB là cao hơn đáng kể so với berberine ở cùng nồng độ thử nghiệm. Kết quả này chỉ ra rằng NBB có thể là một tác nhân sinh học tiềm năng cho cảm ứng sự hình thành xương. NBB có thể cải thiện tính sinh khả dụng, đặc biệt là hoạt tính tái tạo xương in vitro so với berberine ở dạng tự do.

1234 Nghiên cứu cải thiện độ tan của quercetin trong nước bằng cách tạo phức với cyclodextrin trong dung môi hỗn hợp / Phạm Thị Lan, Phạm Long Khánh, Nguyễn Thị Ngoan, Lê Hải Khoa, Vũ Xuân Minh, Nguyễn Anh Sơn, Trần Đại Lâm // .- 2020 .- Số 4(Tập 18) .- Tr.701-708 .- 570

Nghiên cứu cải thiện độ tan của quercetin trong nước bằng cách tạo phức với cyclodextrin trong dung môi hỗn hợp. Khả năng chống oxy hóa của polyphenol đã được ứng dụng rộng rãi trong các ngành công nghiệp thực phẩm và dược phẩm. Quercetin (Quer) là một trong những flavonoid polyphenolic có nhiều tác dụng sinh học như hoạt tính chống oxy hóa, chống ung thư, kháng khuẩn và tác dụng chống đông máu cả in-vivo. Tuy nhiên, độ hòa tan của quercetin trong nước kém làm giảm sinh khả dụng. Bởi vậy, nghiên cứu các phương pháp và kỹ thuật để cải thiện độ tan của quercetin là hết sức cần thiết và thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học.

1235 Hiện trạng của lĩnh vực nghiên cứu và phát triển thuốc có sự trợ giúp của máy tính / Phạm Thị Ly, Lê Quốc Chơn // Khoa học & Công nghệ Đại học Duy Tân .- 2021 .- 4(47) .- Tr. 37-44. .- 610

Bài báo khái quát nguyên lý hoạt động, những đóng góp của ứng dụng máy tính trong nghiên cứu và phát triển thuốc. Việc ứng dụng máy tính vào nghiên cứu thuốc nhằm tìm ra giải pháp nghiên cứu thuốc hiệu quả hơn giảm chi phí, giảm thời gian.

1236 Triết lý về sự cân bằng trong y học Ayurveda của Ấn Độ / Nguyễn Lê Thúy Thương // Nghiên cứu Ấn Độ và Châu Á .- 2021 .- Số 5(102) .- Tr. 1-9 .- 610

Nghiên cứu về nền tảng tư tưởng của Ayurveda với các học thuyết chính như: học thuyết về năm yếu tố, học thuyết về ba dạng năng lượng, học thuyết về tạng người. Từ đó kết luận rằng sự cân bằng là yếu tố cốt lõi trong quan điểm về sức khỏe của y học Ayurveda.

1237 Khả năng đồng phân hóa Linoleic acid của các chủng Lactobacillus spp. Phân lập từ hệ vi khuẩn đường ruột ở người Việt Nam / Trần Xuân Thạch, Hà Thị Thu, Vũ Thị Hiền, Hoàng Thế Hưng, Nguyễn Thị Hoa, Lê Thị Thu Hồng, Lưu Đàm Ngọc Anh, Bùi Văn Hướng, Lã Thị Lan Anh, Đồng Văn Quyền, Nguyễn Thị Tuyết Nhung // .- 2020 .- Số 3(Tập 18) .- Tr.445-453 .- 610

Nghiên cứu Linoleic acid liên hợp (conjugated linoleic acid – CLA) có nhiều lợi ích cho sức khỏe, bao gồm chống ung thư, chống xơ vữa, chống tiểu đường, chống nhiễm trùng, giảm cholesterol, chống oxy hóa, chống vi khuẩn, điều chế miễn dịch và các đặc tính kích thích tăng trưởng. Trong nghiên cứu này có 19 chủng chuyển hóa LA của chúng, kết quả cho thấy 4 trong số 19 chủng có khả năng tạo ra 40-50 µg/mL CLA từ LA.

1238 Giải mã hệ gen canine distemper virus gây bệnh trên chó năm 2018 / Đỗ Thị Roan, Đỗ Đức Thành, Đặng Thị Mai Lan, Phạm Hồng Ngọc, Nguyễn Hữu Đức, Nguyễn Thị Khuê, Nguyễn Thị Thu Hiền, Lê Thị Kim Xuyến, Lê Thanh Hòa, Đoàn Thị Thanh Hương // .- 2020 .- Số 3(Tập 18) .- Tr.465-475 .- 610

Trình bày toàn bộ hệ gen của chủng virus gây bệnh Carre trên chó (Canine Distemper Virus) thu nhận tại Hà Nội năm 2018 (CDVHN5) đã được giải mã và phân tích phả hệ nguồn gốc. Kết quả phân tích phả hệ nguồn gốc cho thấy chủng CDVHN5 thuộc genotype Asia-1 cùng với các chủng của Trung Quốc, Đài Loan, Thái Lan và Hàn Quốc. Cho đến nay mới có duy nhất một hệ gen của CDV Thành phố Hồ Chí Minh công bố trên Ngân hàng gen. Do đó việc bổ sung dữ liệu hệ gen của virus này tại Việt Nam là rất cần thiết.

1239 Nghiên cứu tạo củ in vitro cây địa hoàng (Rehmannia glutinosa (Gaertn.) Libosch.) / Vũ Hoài Sâm, Nguyễn Thị Xuyên, Nguyễn Thị Hương, Dương Thị Ngọc Anh, Nguyễn Minh Tuyên, Nguyễn Duy Phương, Phan Thúy Hiền // .- 2020 .- Số 3(Tập 18) .- Tr.507-516 .- 610

Đánh giá hiệu quả của một số chất điều hòa sinh trưởng đến khả năng tạo củ trong điều kiện in vitro trên nền khoáng ¼ MS có bổ sung 50 g/L đường sucrose, phục vụ công tác nhân nhanh giống Địa hoàng chất lượng cao. Địa hoàng là một loại thảo dược thuộc họ Hoa Mõm chó, chứa các dược chất chính là catalpol và verbacoside trong rễ củ. Kết quả nghiên cứu cho thấy, auxin (IBA và NAA) không có tác dụng tạo củ in vitro.

1240 Nâng cao tần suất phát sinh phôi vô tính cây sâm Ngọc Linh (Panax vietnamensis Ha et Grushv.) thông qua khử trùng mẫu cấy lá bằng nano bạc và bổ sung nano bạc trong môi trường nuôi cấy / Đỗ Mạnh Cường, Hoàng Thanh Tùng, Hoàng Đắc Khải, Vũ Quốc Luận, Vũ Thị Hiền, Trương Thị Bích Phượng, Dương Tấn Nhựt // .- 2020 .- Số 3(Tập 18) .- Tr.517-527 .- 610

Nghiên cứu này cho thấy, hiệu quả sử dụng nano bạc thông qua tiền xử lý và bổ sung vào môi trường nuôi cấy đã đạt hiệu quả cao trong khử trùng, cảm ứng hình thành mô sẹo, nâng cao tầng suất phát sinh phôi và tạo cây con hoàn chỉnh của cây sâm Ngọc Linh trong điều kiện nuôi cấy in vitro và chuẩn hóa cây con ở giai đoạn vườn ươm. Công nghệ phôi vô tính là công nghệ có triển vọng cho việc nhân nhanh những cây dược liệu có giá trị. Trong nghiên cứu này, các mẫu lá sâm Ngọc Linh ex vitro được khử trùng bằng nano bạc ở nồng độ và thời gian khác nhau để khử các tác nhân gây nhiễm và cảm ứng tạo mô sẹo làm vật liệu cho nuôi cấy phát sinh phôi vô tính.