CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Y
1211 Các yếu tố ảnh hưởng đến mật độ xương ở phụ nữ cho con bú / Hoàng Tiến Mạnh, Nguyễn Thị Thanh // Khoa học và Công nghệ Việt Nam A .- 2021 .- Số 5(746) .- Tr. 47-49 .- 610
Cung cấp thông tin tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến mật độ xương ở phụ nữ cho con bú như độ tuổi sinh nở, lối sống, phương thức nuôi con cũng như cơ chế điều hòa chuyển hóa xương. Các hành vi sinh lý đặc biệt khi mang thai và cho con bú gây mất một lượng lớn xương và làm gia tăng nguy cơ xuất hiện chứng loãng xương sau mãn kinh, nghiêm trọng hơn có thể gây chứng loãng xương liên quan đến mang thai và cho con bú.
1212 Mối liên hệ giữa đa hình rs1801321 gen RAD51 và nguy cơ mắc ung thư buồng trứng / Lê Nguyễn Trọng Nhân, Nguyễn Thu Thúy, Nguyễn Quý Linh, Trần Vân Khánh, Trần Huy Thịnh, Tạ Thành Văn, Nguyễn Viết Tiến // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2021 .- Số 5(Tập 63) .- Tr. 1-5 .- 610
Trình bày mối liên hệ giữa đa hình rs1801321 gen RAD51 và nguy cơ mắc ung thư buồng trứng. Ung thư buồng trứng là một trong những bệnh lý phụ khoa ác tính phổ biến. Gen RAD51 tham gia vào quá trình tái tổ hợp tương đồng, sửa chữa đứt gãy sợi đôi DNA, do đó những đa hình và đột biến gen RAD51 có thể liên quan đến nguy cơ mắc ung thư. Bằng mô hình phân tích bệnh chứngkết quả xét nghiệm đa hình đơn nucleotide rs1801321 gen RAD51 góp phần đánh giá khả năng mắc ung thư buồng trứng ở phụ nữ Việt Nam. Từ đó, có những biện pháp tầm soát, dự phòng nhằm chẩn đoán, phát hiện kịp thời ung thư buồng trứng ở giai đoạn sớm để điều trị hiệu quả và ít tốn kém hơn. Kết quả đóng góp vào cơ sở dữ liệu cho những nghiên cứu phân tích lớn hơn và đa yếu tố để đánh giá chính xác hơn nguy cơ mắc ung thư buồng trứng.
1213 Đánh giá chỉ số độ sâu tiền phòng và chiều dài trục nhãn cầu trên mắt cận thị cao / Nguyễn Thị Thu Hiền, Phạm Thị Minh Châu // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2021 .- Số 5(746) .- Số 5(746) .- 610
Đánh giá chỉ số độ sâu tiền phòng và chiều dài trục nhãn cầu trên mắt cận thị cao. Với những mắt cận thị cao, để lựa chọn được phương pháp phẫu thuật tối ưu nhất cho từng đối tượng, bác sĩ nhãn khoa sẽ phải cân nhắc các yếu tố: tuổi, mức độ cận thị, một số chỉ số của mắt như độ dày giác mạc, khúc xạ giác mạc, chiều dài trục nhãn cầu, độ sâu tiền phòng… và nhu cầu của người bệnh để có thể tư vấn cho bệnh nhân phẫu thuật laser trên bề mặt giác mạc hay phẫu thuật đặt kính nội nhãn. Những bệnh nhân cận thị cao nếu độ dày giác mạc không cho phép sẽ không phẫu thuật được bằng phương pháp laser trên bề mặt giác mạc, nhưng có phẫu thuật bằng phương pháp đặt kính nội nhãn được hay không lại phụ thuộc vào độ sâu tiền phòng có đủ sâu hay không. Để đo được các chỉ số nêu trên, hiện nay với sự phát triển của công nghệ, với phương pháp đo quang học không tiếp xúc trực tiếp trên nhãn cầu, máy IOL Master giúp các bác sĩ nhãn khoa có thể đo nhanh chóng và an toàn một số chỉ số sinh trắc nhãn cầu.
1214 Khảo sát khả năng kháng ung thư in vitro của doxorubicin bao trong hạt nano oxy hóa khử chạy pH / Nguyễn Thị Hoàng, Trịnh Như Thùy, Vòng Bính Long // .- 2021 .- Số 5(Tập 63) .- Tr. 22-28 .- 610
Khảo sát khả năng kháng ung thư in vitro của doxorubicin bao trong hạt nano oxy hóa khử chạy pH. Doxorubicin (DOX) được biết đến là một tác nhân hóa trị liệu nhiều loại ung thư. Tuy nhiên, DOX bị hạn chế trong các ứng dụng lâm sàng do tác dụng phụ nghiêm trọng gây ra bởi việc phân bổ không đặc hiệu dẫn đến hiệu quả điều trị thấp. Kết quả cho thấy, sự kết hợp DOX với hạt nano oxy hóa khử nhạy pH này không những làm tăng khả năng kháng ung thư trên dòng tế bào ung thư đại trực tràng (C-26), ung thư vú (MCF-7) mà còn làm giảm độc tính trên tế bào nội mô (BAEC), ức chế sự di truyền của tế bào C-26 in vitro.
1215 Nhân dòng, biểu hiện và tinh sạch chaperone AcrH của vi khuẩn Aeromonas hydrophila sử dụng vật chủ Escherichia coli / Nguyễn Văn Sáng, Nguyễn Thị Uyên // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2021 .- Số 6(Tập 63) .- Tr. 23-27 .- 610
Phân tích nhân dòng, biểu hiện và tinh sạch chaperone AcrH của vi khuẩn Aeromonas hydrophila sử dụng vật chủ Escherichia coli. Vi khuẩn Aeromonas hydrophila và vi khuẩn gram âm, sử dụng hệ tiết loại III (T3SS). Đây là hệ tiết đóng vai trò quan trọng trong các tương tác của vi khuẩn với tế bào vật chủ, đặc biệt là quá trình xâm nhập vào tế bào vật chủ. Mục đích của nghiên cứu là tinh sạch chaperone AcrH với độ tinh sạch cao, giúp phát triển nghiên cứu cấu trúc của protein này, góp phần làm sáng tỏ cơ chế hình thành kênh chuyển vị xuyên màng của T3SS ở vi khẩn A. hydrophila cũng như ở nhiều vi khuẩn gram âm khác.
1216 Số lần xét nghiệm cần thiết virus SARS-COV-2 để khẳng định một âm tính thật / Võ Nhân Văn, Nguyễn Phúc Minh Tú, Trần Bàn Thạch, Lưu Văn Hiền, Nguyễn Quang Vinh, Nguyễn Tấn Trung // Khoa học & Công nghệ Đại học Duy Tân .- 2021 .- Số 5 (48) .- Tr. 3-7 .- 616
Tromg bài báo này các dự đoán về kết quả xét nghiệm virus SARS-COV-2 sử dụng xác suất có điều kiện theo định lý Bayes sẽ được phân tích. Đầu tiên bài báo sẽ định nghĩa một số thuật ngữ được dùng trong dự đoán xác suất bị lây nhiễm Virus. Sau đó bài báo khảo sát một số ví dụ để phân tích việc dự đoán khả năng âm tính giả và dương tính giả về số lần xét nghiệm để đạt được xác suất âm tính thật là chính xác.
1217 Ứng dụng mô hình học sâu trong xác định các giai đoạn sinh trưởng của cây dưa lưới trồng trong nhà màng / Đặng Hoàng Minh Tuấn, Nguyễn Minh Thắng // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2021 .- Số 11(Tập 63) .- Tr. 1-5 .- 610
Trình bày kết quả triển khai một kiến trúc tiên tiến và gọn nhẹ có tên là YOLOv5 trong việc nhận dạng tự động các giai đoạn sinh trưởng của cây dưa lưới trong quá trình sinh trưởng, phát triển từ những hình ảnh thu thập được của hệ thống mạng camera lắp đặt trong nhà màng. Hơn nữa, kiến trúc YOLOv5 còn thực thi tốt trên các thiết bị có cấu hình thấp, điều này có thể mở ra hướng tiếp cận mới trong việc nhận dạng các đối tượng khác nhau theo thời gian thực, được thực thi trực tiếp trên các thiết bị như smartphone, Jetson Nano, camera ip…
1218 Xây dựng và cải thiện mô hình 3D từ ảnh tĩnh 2D bằng mạng học sâu và mô hình gan / Quách Thị Bích Nhường // Khoa học & Đào tạo .- 2021 .- Sô 01 .- Tr. 5- 14 .- 610
Hiện nay mô hình 3D được ứng dụng nhiều trong lĩnh vực: Y học, điện ảnh, kiến trúc…, tuy nhiên không phải lúc nào cũng đủ thông tin để xây dựng mô hình 3D. Vì vậy việc tái tạo 3D từ hình ảnh tĩnh 2D là rất cần thiết. Trong bài báo náy đề xuất một mô hình có thể huấn luyện từ đầu đến cuối bằng cách tích hợp mô hình học sâu, có khả năng ước tính tuần tự từ ảnh 2D thành hình dạng 3D của đối tượng và tinh chỉnh hình dạng này.
1219 Ảnh hưởng của một số yếu tố lên quá trình sinh trưởng và phát triển lan Thạch Hộc Tía (Dendrobium officinale Kimura et Migo) trong nuôi cấy in vitro và ex vitro / Vũ Quốc Luận, Hoàng Thanh Tùng, Vũ Thị Hiền, Hoàng Đắc Khải, Đỗ Mạnh Cường, Trịnh Thị Hương, Bùi Văn Thế Vinh, Vũ Thị Tư, Dương Tấn Nhựt // Công nghệ Sinh học .- 2021 .- Số 2(Tập 19) .- Tr. 321-335 .- 570
Phân tích ảnh hưởng của một số yếu tố lên quá trình sinh trưởng và phát triển lan Thạch Hộc Tía (Dendrobium officinale Kimura et Migo) trong nuôi cấy in vitro và ex vitro. Lan Thạch Hộc Tía là một loài phong lan cho hoa đẹp và có nhiều dược chất quan trọng trong việc chống ung thư, chống lão hóa, tăng cường miễn dịch và giãn mạch máu; do đó, chúng được sử dụng làm thuốc trong y học cổ truyền ở nhiều nước Châu Á. Nghiên cứu nhằm đánh giá tác động của một số yếu tố lên chất lượng cây giống trong nuôi cấy in vitro cũng như sinh trưởng và phát triển tiếp theo ở giai đoạn vườn ươm.
1220 Nano bạc nâng cao hiệu quả khử trùng mẫu cấy và phát sinh phôi soma cây Thu hải đường (Begonia tuberous) thông qua nuôi cấy lớp mỏng tế bào / Hoàng Thanh Tùng, Hoàng Thị Vân, Huỳnh Gia Bảo, Lê Thế Biên, Hoàng Khắc Khải, Vũ Quốc Luận, Đỗ Mạnh Cường, Trương Hoài Phong, Dương Tấn Nhựt // .- 2021 .- Số 2(Tập 19) .- Tr. 337-347 .- 570
Phân tích hiệu quả về nano bạc nâng cao hiệu quả khử trùng mẫu cấy và phát sinh phôi soma cây Thu hải đường (Begonia tuberous) thông qua nuôi cấy lớp mỏng tế bào. Thiết lập mẫu cấy in vitro là một trong những giai đoạn quan trọng nhất trong vi nhân giống. Hiệu quả khử trùng thì phụ thuộc vào loại chất khử trùng bề mặt, nồng độ và thời gian xử lý. Trong nghiên cứu bước đầu này, nano bạc (AgNPs) đã được sư dụng như một chất khử trùng mẫu cấy cuốn lá, phát hoa và đoạn thân của cây Thu hải đường. Bên cạnh đó, kỹ thuật nuôi cấy lớp mỏng tế bào (TCL) đã được ứng dụng cho mục đích phát sinh phôi soma.