CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
1211 Đặc điểm lâm sàng, X-quang và kết quả sớm sau phẫu thuật kéo giãn xương hàm dưới điều trị hội chứng Pierre Robin thể nặng / Đặng Hoàng Thơm, Vũ Ngọc Lâm, Trần Thiết Sơn // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 160(12V2) .- Tr. 206-216 .- 610

Nghiên cứu thực hiện hồi cứu trên 34 bệnh nhi tại Bệnh viện Nhi Trung ương được chẩn đoán Pierre Robin thể nặng được phẫu thuật kéo giãn xương hàm dưới hai bên nhằm mục tiêu mô tả đặc điểm lâm sàng, X-quang và đánh giá kết quả sớm sau phẫu thuật. Trẻ nữ chiếm tỉ lệ 52,94%, trẻ nam là 47,06%. Có 17,65% bệnh nhi mắc Pierre Robin hội chứng, 82,35% mắc Pierre Robin đơn thuần. 100% bệnh nhi thiểu sản xương hàm, hàm nhỏ, bộ mặt mỏ chim, khoảng 97,06% bệnh nhi có biểu hiện lưỡi tụt, khó thở, khó bú; 91,18% bệnh nhi có biểu hiện trào ngược dạ dày; bệnh nhi có khe hở vòm U và V cùng chiếm tỉ lệ 44,12%. 100% bệnh nhi cần hỗ trợ hô hấp, trong đó bệnh nhi đặt nội khí quản chiếm tỉ lệ cao nhất là 38,24%, thấp nhất là CPAP với 5,88%.

1212 Báo cáo ca lâm sàng tiêu sợi huyết liều thấp điều trị kẹt van tim cơ học do huyết khối tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội / Nguyễn Lân Hiếu, Trần Hồng Quân, Nguyễn Thị Minh Lý, Đặng Thu Trang, Nguyễn Duy Thắng, Nguyễn Thị Thanh Hiển // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 160(12V2) .- Tr. 217-226 .- 610

Huyết khối trên van nhân tạo cơ học là một biến chứng muộn, có thể dẫn đến nhập viện hoặc tử vong ở các bệnh nhân sau phẫu thuật thay van tim với nguyên nhân thường gặp nhất là do không sử dụng hoặc không đạt liều thuốc chống đông. Ngoài phẫu thuật, tiêu sợi huyết liều thấp kéo dài là một phương pháp điều trị tương đối an toàn, ít xâm lấn và có thể tiến hành hiệu quả ở ngay khoa cấp cứu nếu có sự phối hợp tốt với bác sĩ chuyên khoa tim mạch. Chúng tôi xin báo cáo hai trường hợp ca lâm sàng được chẩn đoán kẹt van nhân tạo cơ học tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội và sau đó đã được tiến hành tiêu sợi huyết liều thấp kéo dài thành công.

1213 Hiệu quả của liệu pháp surfactant thay thế trong phối hợp điều trị suy hô hấp do viêm phổi khởi phát sớm ở trẻ sơ sinh / Chu Lan Hương, Khu Thị Khánh Dung // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 160(12V2) .- Tr. 227-235 .- 610

Viêm phổi là một trong những nguyên nhân gây suy hô hấp ở trẻ sơ sinh gần đủ tháng và đủ tháng. Dịch rỉ viêm có chứa protein huyết tương và các cytokine có thể làm bất hoạt surfactant ảnh hưởng đến trao đổi khí gây suy hô hấp. Nghiên cứu này nhằm mục đích đánh giá hiệu quả của liệu pháp surfactant thay thế trong cải thiện chức năng phổi ở trẻ sơ sinh bị suy hô hấp do viêm phổi khởi phát sớm. 97 trẻ suy hô hấp nặng do viêm phổi sơ sinh khởi phát sớm được lựa chọn điều trị bằng Poractant alpha 100mg/kg bơm qua nội khí quản.

1214 Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi giảm áp hốc mắt điều trị bệnh hốc mắt liên quan tuyến giáp / Phạm Thị Mỹ Hạnh, Nguyễn Chiến Thắng, Phạm Trọng Văn, Nguyễn Đình Ngân // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 160(12V2) .- Tr. 236-245 .- 610

Nghiên cứu can thiệp lâm sàng không đối chứng, được tiến hành trên 65 mắt của 42 bệnh nhân được phẫu thuật nội soi giảm áp hốc mắt từ tháng 1/2018 đến tháng 12/2021 tại Bệnh viện Quân Y 103. Chỉ định phẫu thuật bao gồm: lồi mắt: 34 mắt, chèn ép thị thần kinh: 31 mắt. Độ lồi của nhóm lồi mắt giảm trung bình 2,02 ± 1,06mm. Nhóm chèn ép thị thần kinh thị lực tăng trung bình tương đương với 3,1 dòng Snellen. Biến chứng chảy máu gặp ở 6/65 mắt (9,2%), viêm xoang sau mổ gặp ở 2/65 mắt (3,1%), viêm tổ chức hốc mắt gặp ở 1/65 mắt (1,5%). Song thị tăng nặng gặp ở 9/42 bệnh nhân. Thị lực trước mổ càng tốt tương quan với thị lực sau mổ càng tốt, độ lồi trước mổ càng cao tương quan với mức giảm độ lồi càng cao. Việc bảo tồn mảnh xương góc dưới trong ổ mắt cùng sàn ổ mắt gắn với tỷ lệ song thị thấp và mức giảm độ lồi thấp.

1215 Một số yếu tố ảnh hưởng đến khả năng đạt đích nồng độ đáy vancomycin trong điều trị viêm màng não phế cầu ở trẻ em / Đào Hữu Nam, Nguyễn Văn Lâm, Nguyễn Thị Huyền, Đặng Phương Thúy // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 160(12V2) .- Tr. 246-255 .- 610

Vancomycin là kháng sinh đóng vai trò quan trọng trong điều trị viêm màng não phế cầu. Để có cơ sở khoa học nhằm xây dựng một chế độ liều tối ưu cho nhóm bệnh nhân này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu với mục tiêu “Khảo sát nồng độ vancomycin máu và các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng đạt đích trong điều trị viêm màng não phế cầu ở trẻ em”. Nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang trên 37 bệnh nhi viêm màng não phế cầu, được theo dõi nồng độ vancomycin tại Trung tâm Bệnh Nhiệt đới, Bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng 7/2020 đến tháng 7/2022. Tỷ lệ bệnh nhân đạt đích nồng độ đáy lần đầu là 24,3%. Phân tích đơn biến một số yếu tố ảnh hưởng đến khả năng nồng độ đáy dưới ngưỡng điều trị cho thấy nhóm tuổi, chức năng thận, tình trạng sốc khi nhập viện là yếu tố ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê.

1216 Giá trị tiên lượng của nồng độ lactat máu trên bệnh nhân phẫu thuật van tim có sử dụng tuần hoàn ngoài cơ thể / Đỗ Thị Thu Trang, Dương Đức Hùng, Nguyễn Ngọc Quang, Phạm Quốc Đạt // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 160(12V2) .- Tr. 256-265 .- 610

Mục tiêu của nghiên cứu nhằm tìm hiểu giá trị tiên lượng của nồng độ lactat máu trên bệnh nhân phẫu thuật van tim có sử dụng tuần hoàn ngoài cơ thể. Nghiên cứu được thực hiện trên 348 bệnh nhân với tuổi trung bình là 54,9 ± 11,7; Euroscore II (%) trung bình là 4,07 ± 6,27.

1217 Tác dụng chống đông của viên hoàn Huyết phủ trục ứ hoàn trên thực nghiệm / Đặng Công Thái, Trịnh Hoài Nam, Nguyễn Minh Hiện, Nguyễn Thị Thanh Loan, Phạm Thị Vân Anh // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 160(12V2) .- Tr. 275-281 .- 610

Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá tác dụng chống đông của viên hoàn mềm Huyết phủ trục ứ hoàn trên mô hình gây đông máu bằng lipopolysaccharid ở chuột cống trắng chủng Wistar. Chuột được uống thuốc thử liều 0,72 viên/kg/ngày và thuốc chứng dương rivaroxaban liều 3 mg/kg/ngày trong 7 ngày liên tục. Hai giờ sau khi uống thuốc thử lần cuối cùng, chuột được gây mô hình đông máu bằng cách tiêm tĩnh mạch đuôi chuột lipopolysaccharid liều 3 mg/kg. Chuột cống ở các lô nghiên cứu được lấy máu vào thời điểm 4 giờ sau khi gây mô hình để đánh giá các chỉ số nghiên cứu bao gồm số lượng tiểu cầu, nồng độ fibrinogen, thời gian prothrombin (PT), thời gian thromboplastin từng phần hoạt hóa (aPTT).

1218 Căng thẳng ở nhân viên y tế tại trung tâm y tế và trạm y tế phường/xã ở Thành phố Hồ Chí Minh năm 2022 và các yếu tố nghề nghiệp liên quan / Bùi Hồng Cẩm, Ngô Thị Thùy Dung // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 160(12V2) .- Tr. 282-290 .- 610

Nhu cầu về y tế và chăm sóc sức khỏe của người dân ngày càng tăng cao, mô hình bệnh tật thay đổi, cũng như sự xuất hiện dịch bệnh COVID-19 diễn biến phức tạp, khối lượng công việc lớn và những nguy hại của đặc thù nghề nghiệp - những điều này có thể khiến cho nhân viên y tế bị căng thẳng. Nghiên cứu cắt ngang trên 272 nhân viên y tế tại trung tâm y tế và trạm y tế phường/xã ở Thành phố Hồ Chí Minh năm 2022 nhằm mô tả tỷ lệ căng thẳng và các yếu tố nghề nghiệp liên quan.

1219 Đặt thể hang nhân tạo loại 3 mảnh điều trị rối loạn cương nặng sau chấn thương gãy khung chậu phức tạp: Báo cáo ca lâm sàng / Trương Hoàng Minh, Ngô Quang Trung, Nguyễn Thanh Quang, Trần Lê Duy Anh, Trần Phúc Hòa, Lê Thị Nghĩa, Trần Thanh Phong // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 160(12V2) .- Tr. 318-324 .- 610

Báo cáo trường hợp lâm sàng, bệnh nhân nam Phan Văn B, 33 tuổi chẩn đoán rối loạn cương nặng kèm theo hẹp niệu đạo sau chấn thương khung chậu do tai nạn giao thông và đã trải qua nhiều lần phẫu thuật niệu đạo. Bệnh nhân được phẫu thuật đặt thể hang nhân tạo loại 3 mảnh tại Bệnh viện Nhân Dân 115. 3 tháng sau phẫu thuật, dụng cụ thể hang nhân tạo hoạt động tốt, bệnh nhân phục hồi chức năng cương để đạt quan hệ tình dục thỏa mãn. Cả bệnh nhân và bạn tình đều cảm thấy hài lòng về đời sống tình dục.

1220 Phát hiện đột biến gen COL1A1 ở người bệnh tạo xương bất toàn sử dụng giải trình tự thế hệ mới: Ca lâm sàng / Nguyễn Thị Thu Hương, Tống Minh Sơn, Vũ Chí Dũng, Trần Vân Khánh // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 160(12V2) .- Tr. 325-329 .- 610

Bệnh lý tạo xương bất toàn (Osteogenesis Imperfecta) là một rối loạn mô liên kết di truyền, đặc trưng bởi xương dễ gãy, giảm tỉ trọng xương và tầm vóc thấp. Nguyên nhân chính chiếm tới hơn 90% các ca lâm sàng của bệnh tạo xương bất toàn đến từ các đột biến gen COL1A1 (OMIM 120150) và COL1A2 (OMIM 120160), mã hóa chuỗi apha 1 và alpha 2 của collagen typ 1 - một protein quan trọng của xương. Chúng tôi trình bày một ca lâm sàng được chẩn đoán mắc tạo xương bất toàn typ III đang được điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Kỹ thuật giải trình tự thế hệ mới (NGS) được áp dụng để phát hiện đột biến.