CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
1221 Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng viêm não kháng thụ thể n-methyl-d-aspartate (nmda) sau viêm não herpes simplex ở trẻ em / Đỗ Thanh Hương, Nguyễn Thị Bích Vân, Cao Vũ Hùng, Đào Thị Nguyệt // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Tập 156 - Số 08 .- Tr. 51-57 .- 610

Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của 11 bệnh nhân có triệu chứng thần kinh tái phát sau viêm não Herpes simplex (HSV) ở trẻ em. Mô tả cắt ngang hàng loạt các ca bệnh từ tháng 11 năm 2019 đến tháng 12 năm 2021. Ở thời điểm nghiên cứu, tất cả bệnh nhân đều có kháng thể kháng thụ thể NMDA (N-methyl-D-Aspartate) dương tính và Polymerase Chain Reaction (PCR) HSV âm tính trong dịch não tủy.

1222 Tính linh hoạt của vạt đùi trước ngoài trong tạo hình các khuyết lớn vùng gân achilles / Trần Thiết Sơn, Phạm Thị Việt Dung, Tạ Hồng Thuý, Phan Tuấn Nghĩa, Lê Hồng Phúc // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Tập 156 - Số 08 .- Tr. 58-66 .- 610

Vạt da cân đùi trước ngoài (ALT) có nhiều ưu điểm trong phẫu thuật tái tạo khuyết gân Achilles và phần mềm che phủ. Nghiên cứu trên 6 bệnh nhân từ 12 đến 62 tuổi, đều có tổn thương khuyết gân Achilles và phần mềm vùng gót với tình trạng nhiễm trùng nặng khi vào viện. Kích thước của khuyết phần mềm từ 6 x 4 cm tới 12 x 10 cm.

1223 Hiệu quả phát âm sau phẫu thuật tạo hình thành hầu ở bệnh nhân khe hở vòm miệng có thiểu năng vòm-hầu / Nguyễn Việt Anh, Lâm Hoài Phương, Ngô Thị Quỳnh Lan // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Tập 156 - Số 08 .- Tr. 67-73 .- 610

Nghiên cứu nhằm đánh giá sự cải thiện phát âm, lành thương sau phẫu thuật tạo hình thành hầu ở bệnh nhân khe hở vòm miệng có tình trạng thiểu năng vòm-hầu. Mẫu nghiên cứu gồm 15 bệnh nhân phẫu thuật tại Bệnh Viện Chuyên Khoa Răng Hàm Mặt - Tạo hình Mỹ Thiện từ tháng 12/2021 - 3/2022.

1224 Tác dụng điều chỉnh rối loạn lipid máu của viên nang cứng “hạ mỡ NK” trên lâm sàng / Phạm Thủy Phương, Nguyễn Trọng Thông, Phạm Thị Vân Anh, Đặng Thị Thu Hiên, Phạm Quốc Bình // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Tập 156 - Số 08 .- Tr. 74-83 .- 610

Nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả điều trị rối loạn lipid máu của viên nang cứng “Hạ mỡ NK” trên các chỉ số lipid máu và tác dụng không mong muốn trong quá trình điều trị. Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng mở, có đối chứng, so sánh trước và sau điều trị. 121 bệnh nhân được chẩn đoán rối loạn lipd máu chia thành hai nhóm đảm bảo tính tương đồng về tuổi, giới, mức độ rối loạn lipid máu. Nhóm Hạ mỡ NK được uống viên nang cứng “Hạ mỡ NK” 525mg x 6 viên/ngày chia 2 lần 8h - 14h, nhóm Atorvastatin uống Atorvastatin 10mg x 1 viên/ngày - 20h trong 60 ngày.

1225 So sánh kết quả của ba kỹ thuật lấy huyết khối lần đầu cho tắc mạch lớn tuần hoàn trước / Nguyễn Hữu An, Vũ Đăng Lưu, Mai Duy Tôn // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Tập 156 - Số 08 .- Tr. 84-93 .- 610

Tái thông mạch máu thành công ở lần lấy huyết khối đầu là mục tiêu của can thiệp lấy huyết khối. Nghiên cứu mô tả, tại Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 12 năm 2020 tới tháng 6 năm 2022 nhằm so sánh kết quả tái thông của 3 chiến lược lấy huyết khối lần đầu gồm kéo stent đơn thuần, hút huyết khối đơn thuần và phối hợp đồng thời stent cùng ống hút. Tổng số 100 bệnh nhân có tắc động mạch lớn tuần hoàn trước trong vòng 4,5 giờ được điều trị bằng lấy huyết khối đã tham gia nghiên cứu.

1226 Trượt thân đốt sống thắt lưng do thoái hóa mất vững: vai trò của cộng hưởng từ / Nguyễn Thị Hằng, Nguyễn Duy Hùng, Nguyễn Duy Huề // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Tập 156 - Số 08 .- Tr. 94-101 .- 610

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu tìm các yếu tố trên CHT gợi ý mất ổn định cột sống ở bệnh nhân trượt đốt sống (Trượt đốt sống) thắt lưng do thoái hóa. 101 bệnh nhân (Bệnh nhân) (68 Bệnh nhân thuộc nhóm ổn định và 33 Bệnh nhân thuộc nhóm mất ổn định được chẩn đoán Trượt đốt sống thắt lưng do thoái hóa trên X-quang thắt lưng cúi ưỡn và CHT từ 01/2021 đến 02/2022 được lựa chọn.

1227 Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị chửa ngoài tử cung bằng Methotrexate đơn liều / Vũ Văn Du, Lương Thị Phượng, Lê Thị Ngọc Hương // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Tập 156 - Số 08 .- Tr. 102-110 .- 610

Mục tiêu của nghiên cứu nhằm đánh giá các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị của bệnh nhân chửa ngoài tử cung bằng methotrexate đơn liều. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu tại bệnh viện Phụ sản Hà Nội. Tổng số 108 hồ sơ bệnh án của bệnh nhân chửa ngoài tử cung được điều trị bằng methotrexate đơn liều được nghiên cứu. Nghiên cứu không ghi nhận trường hợp nào có biểu hiện tác dụng không mong muốn của thuốc Methotrexate… Tóm lại, đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị chửa ngoài tử cung bằng methotrexate đơn liều là cần thiết, qua đó giúp xử trí sớm cũng như tiên lượng được các biến chứng.

1228 Triệu chứng lâm sàng và tỷ lệ tử vong của bệnh nhân tắc động mạch phổi cấp: một nghiên cứu đa trung tâm tại Việt Nam / Đỗ Giang Phúc, Lê Thị Quỳnh Trang, Hoàng Bùi Hải // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Tập 156 - Số 08 .- Tr. 111-119 .- 610

Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định tỷ lệ tử vong sau 1 tháng được theo dõi và mô tả các triệu chứng lâm sàng của tắc động mạch phổi cấp. Đây là một nghiên cứu mô tả hồi cứu. Tắc động mạch phổi cấp được xác định khi biểu hiện triệu chứng lâm sàng đầu tiên trong vòng 14 ngày và có huyết khối trong động mạch phổi trên phim chụp cắt lớp vi tính động mạch phổi. Nghiên cứu đã thu thập được 159 bệnh nhân, với độ tuổi trung bình là 58,6 ± 18, nữ giới chiếm 54,1%.

1229 Kết quả sống thêm ở bệnh nhân ung thư vú bộ ba âm tính tái phát di căn hóa trị phác đồ Gemcitabine-Carboplatin / Lê Thanh Đức, Bùi Thành Lập // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Tập 156 - Số 08 .- Tr. 120-129 .- 610

Nghiên cứu mô tả hồi cứu có theo dõi dọc nhằm mục tiêu đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng cũng như thời gian sống thêm của bệnh nhân ung thư vú bộ ba âm tính tái phát di căn được hóa trị phác đồ gemcitabine-carboplatin tại Bệnh viện K từ tháng 01/2014 tới tháng 12/2021.

1230 Kết quả trong phẫu thuật của phương pháp nong vòi tử cung qua nội soi trên bệnh nhân vô sinh / Nguyễn Bá Thiết, Nguyễn Viết Tiến, Vũ Văn Du // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Tập 156 - Số 08 .- Tr. 130-139 .- 610

Nong vòi tử cung bằng catheter qua soi buồng tử cung kết hợp với nội soi ổ bụng là một trong những phương pháp điều trị vô sinh do tắc đoạn gần vòi tử cung. Với 74 bệnh nhân vô sinh được thực hiện phương pháp này từ năm 2017 đến năm 2021, cho kết quả đánh giá ngay trong phẫu thuật như sau: Tỷ lệ bệnh nhân được nong vòi tử cung thành công là 43,2%. Khi phân tích đơn biến cũng như phân tích đa biến thì tỷ lệ nong vòi tử cung thành công trên bệnh nhân có thời gian vô sinh dưới 36 tháng hoặc tắc đoạn kẽ vòi tử cung cao hơn những bệnh nhân có thời gian vô sinh trên 36 tháng hoặc tắc đoạn eo vòi tử cung. Việc khuyến cáo bệnh nhân thực hiện nong vòi tử cung sớm sau khi phát hiện vô sinh do tắc đoạn gần vòi tử cung, cũng như tư vấn về khả năng thành công của phương pháp nong vòi tử cung dựa trên vị trí tắc của vòi tử cung trước phẫu thuật là cần thiết.