CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Y
1221 Cách tiếp cận mới để phân loại ung thư tế bào hắc tố và ung thư da không phải u hắc tố ở người / Nguyễn Thanh Trúc, Lưu Thanh Ngân, Lê Thanh Hải, Phạm Thị Thu Hiền // Khoa học và Công nghệ Việt Nam A .- 2021 .- Tr. 32-34 .- 610
Giới thiệu cách tiếp cận mới để phân loại ung thư tế bào hắc tố và ung thư da không phải u hắc tố ở người bằng cách sử dụng thuật toán cây phân loại và hồi quy (CART). Các thông số quang học hiệu dụng của mô dị hướng sinh học được tính toán từ phương pháp ma trận Stokes-Mueller, sau đó được đưa vào thuật toán phân loại CART như là các yếu tố dự đoán cho mô hình. Phương pháp mới này có tiềm năng hỗ trợ thông tin cho các bác sỹ trong việc đưa ra quyết định y tế kịp thời trong phát hiện ung thư da.
1222 Tổng quan về thuốc kháng virus SARS-CoV-2 trong điều trị COVID-19 / Lê Thị Luyến // Khoa học và Công nghệ Việt Nam A .- 2021 .- Số 10(751) .- Tr. 51-54 .- 610
Cung cấp thông tin tổng quan 10 loại thuốc kháng virus SARS-CoV-2, bao gồm cả những thuốc đã được cấp phéo sử dụng và các thuốc đang nghiên cứu phát triển cho đến thời điểm hiện tại (tháng 8/2021), dựa trên các nghiên cứu đã công bố và các hướng dẫn quốc tế về điều trị COVID-19. Theo nghiên cứu của các nhà khoa học, virus SARS-CoV-2 nhân lên rất sớm trong các bệnh nhân mắc COVID-19. Do đó, thuốc kháng virus đối với các giai đoạn bệnh và biểu hiện bệnh ở các mức độ khác nhau sẽ giúp tối ưu hóa chiến lược điều trị, từ đó giảm thiểu tỷ lệ tử vong của bệnh nhân mắc COVID-19.
1223 Proteogenomics, các ứng dụng trong sinh học và y học chính xác / Phan Văn Chi, Lê Thị Bích Thảo // Công nghệ Sinh học .- 2021 .- Số 1(Tập 19) .- Tr. 1-14 .- 570
Trình bày ngắn gọn về proteogenomics, tích hợp proteomics với proteomics và transcriptomics, theo đó các công nghệ nền tảng là giải trình tự thế hệ tiếp theo (NGS) và phép đo phổ khối (MS) với xử lý các dữ liệu thu được, một lĩnh vực mới nổi hứa hẹn thúc đẩy nhanh những nghiên cứu cơ bản liên quan đến quá trình phiên mã, dịch mã, cũng như các khả năng ứng dụng. Bằng cách kết hợp các thông tin của hệ gen và hệ protein, các nhà khoa học đang đạt được những kết quả mới do sự hiểu biết đầy đủ và thống nhất hơn về các quá trình sinh học phân tử phức tạp. Đặc biệt, bài báo cũng thảo luận về tiềm năng của proteogenomics thông qua các thành tựu nghiên cứu về bộ gen/hệ protein người trong y học chính xác, đặc biệt là trong các dự án về nghiên cứu quá trình phát sinh, chẩn đoán và điều trị ung thư.
1224 Ứng dụng công nghệ chỉnh sửa gen ở thực vật / Nguyễn Đức Thành // .- 2021 .- Số 1(Tập 19) .- Tr. 15-40 .- 570
Trình bày những vấn đề cơ bản của các công cụ này và ứng dụng của chúng trong chỉnh sửa gen ở thực vật, đặc biệt là cung cấp các thông tin cập nhật nhất về ứng dụng trong cải tiến giống cây trồng. Công nghệ chỉnh sửa gen là các kỹ thuật sửa đổi gen như gây đột biến có mục tiêu hoặc chèn/xóa/thay thế tại các vị trí cụ thể trong gen của các sinh vật sống. Chỉnh sửa hệ gen dựa vào việc tạo ra sự đứt sợi đôi DNA ở vị trí chuyên biệt và việc sửa chữa DNA thông qua kết nối đầu cuối không tương đồng hoặc sửa trực tiếp tương đồng.
1225 Biểu hiện một số gen điều hòa miễn dịch ở bệnh bạch cầu tủy mạn / Nguyễn Hoàng Giang, Nguyễn Thanh Huyền, Nguyễn Thị Xuân // .- 2021 .- Số 1(Tập 19) .- Tr. 51-60 .- 570
Tiến hành xác định biểu hiện mRNA của các gen này trên tế bào bạch cầu của bệnh nhân CML bằng kỹ thuật realtime-PCR. Kết quả cho thấy có sự tăng rõ rệt biểu hiện của các gen tín hiệu STAT-1 và STAT-6 và biểu hiện của gen LAG3 giảm đi ở bệnh nhân CML. Bệnh bạch cầu dòng tủy mạn tính (CML) là bệnh ung thư máu có sự tăng trưởng bất thường của các tế bào bạch cầu dòng tủy ở tất cả các giai đoạn biệt hóa. Biểu hiện tăng bất thường của STAT1 và STAT6 cho thấy vai trò quan trọng của các gen tín hiệu này điều hòa hoạt động của tế bào miễn dịch dẫn tới sự hình thành và phát triển CML và có thể là các marker quan trọng và tiềm năng trong chẩn đoán phát hiện sớm ung thư CML.
1226 Phát hiện đột biến gen WASP trên bệnh nhân mắc hội chứng Wiskott-Aldrich / Lương Thị Lan Anh, Nguyễn Thị Thanh Hoa, Nguyễn Hải Hà, Nguyễn Đăng Tôn // .- 2021 .- Số 1(Tập 19) .- Tr. 61-68 .- 570
Nhằm xác định các đột biến có trên gen WASP ở một số gia đình có con mắc WASP. Hội chứng Wiskott-Aldrich (WAS) là một bệnh hiếm gặp gây sự suy giảm miễn dịch nguyên phát liên kết với nhiễm sắc thể X, đặc trưng bởi sự giảm tiểu cầu và tiểu cầu kích thước nhỏ, bệnh chàm, tăng các nguy cơ ác tính, nhiễm trùng tái phát và nhiễm virus. Nghiên cứu này cung cấp dữ liệu của các đột biến trong gen WASP ở bệnh nhân WAS Việt Nam. Sàng lọc đột biến gen WASP có thể giúp xác định nguyên nhân di truyền và góp phần quan trọng trong chẩn đoán sớm, quản lý lâm sàng và tư vấn di truyền cho bệnh nhân và các gia đình bị ảnh hưởng.
1227 Nghiên cứu sự biểu hiện của kháng nguyên S1 tái tổ hợp của virus gây bệnh tiêu chảy cấp ở lợn (Porcine Epidemic Diarrhea Virus) trong cây thuốc lá Nicotiana / Hồ Thị Thương, Lê Thu Ngọc, Nguyễn Thu Giang, Trịnh Thái Vy, Phan Trọng Hoàng, Phạm Bích Ngọc, Vũ Huyền Trang, Hoàng Thị Thu Hằng, Chu Hoàng Hà // .- 2021 .- Số 1(Tập 19) .- Tr. 95-105 .- 570
Trình bày nghiên cứu sự biểu hiện của kháng nguyên S1 tái tổ hợp của virus gây bệnh tiêu chảy cấp ở lợn (Porcine Epidemic Diarrhea Virus) trong cây thuốc lá Nicotiana. Tiêu chảy cấp ở lợn là một bệnh truyền nhiễm với tỷ lệ tử vong cao, đặc biệt ở heo con đang bú mẹ. Đây là nghiên cứu tiền đề cho việc phát triển vaccine tiểu đơn vị ở thực vật phòng chống sự lây nhiễm của FEDV.
1228 Phát triển biosensor từ tế bào saccharomyces Y486 mang phức hợp CPR-CY3A4 và DIN7-GFP để thử nghiệm phát hiện hợp chất tiền ung thư / Nguyễn Thị Thu Huyền, Bùi Văn Ngọc // .- 2021 .- Số 1(Tập 19) .- Tr. 185-196 .- 570
Trình bày việc phát triển biosensor từ tế bào saccharomyces Y486 mang phức hợp CPR-CY3A4 và DIN7-GFP để thử nghiệm phát hiện hợp chất tiền ung thư. Trên thế giới và ở Việt Nam, mỗi ngày đều có một lượng lớn các chất độc hại từ các hoạt động công nghiệp, nông nghiệp, sản xuất thực phẩm và dịch vụ chăm sóc sức khỏe thải ra môi trường. Trong đó nhiều hợp chất ngoại sinh bản chất là vô hại và không gây ung thư (tiền ung thư), nhưng khi vào cơ thể được hệ enzyme cytochrome P450 monoxygenase (CYP) chuyển hóa thành hợp chất nguy hại gây đột biến gen và có khả năng gây ung thư. Do đó, việc phát triển công cụ phân tích sinh học để nhanh chóng xác định các hợp chất tiền ung thư sẽ có ý nghĩa rất lớn trong công tác an toàn thực phẩm và kiểm soát môi trường.
1229 Các chỉ số phân tích quan trọng dùng trong nghiên cứu đánh giá khả năng chịu mặn ở thực vật / Hoàng Thị Lan Xuân, Nguyễn Thị Phương Thảo // Công nghệ Sinh học .- 2021 .- Số 2(Tập 19) .- Tr. 197-212 .- 570
Phân tích những chỉ số quan trọng dùng trong việc đánh giá về khả năng chịu mặn của cây để thu thập bộ dữ liệu đầy đủ liên quan đến thay đổi hình thái và điều chỉnh sinh lý, sinh hóa và phân tử; hoặc từ các phân tích ở quy mô –omics để có cái nhìn tổng quan về mạng lưới các con đường tham gia đáp ứng mặn. Trong số các nhân tố stress phi sinh học, stress mặn là một trong những mối đe dọa chính, gây ra độc ion nội bào, stress mất nước và stress oxy hóa. Tác động của stress mặn được dự báo là ngày càng nghiêm trọng hơn do biến đổi khí hậu. Vì vậy, phát triển các giống cây trồng mới có khả năng chịu mặn tốt hơn bằng phương lai tạo truyền thống hay bằng kỹ thuật di truyền luôn là mối quan tâm của các nhà khoa học.
1230 Xác định đột biến gen COL6A1 gây bệnh rối loạn cơ bẩm sinh bằng giải trình tự hệ gen mã hóa / Đinh Hương Thảo, Nguyễn Phương Anh, Noriko Miyake, Nông Văn Hải, Naomichi Matsumoto, Nguyễn Thùy Dương // .- 2021 .- Số 2(Tập 19) .- Tr. 213-220 .- 570
Nghiên cứu xác định đột biến gen COL6A1 gây bệnh rối loạn cơ bẩm sinh bằng giải trình tự hệ gen mã hóa. Kết quả giải trình tự Sanger sequencing trên bệnh nhân và bố mẹ bệnh nhân xác nhận rằng đột biến này được di truyền ở dạng dị hợp trội. Nghiên cứu này góp phần mở rộng hiểu biết về các bệnh loạn dưỡng bẩm sinh, đồng thời nhấn mạnh tính hiệu quả của phương pháp WES trong việc xác định chính xác yếu tố di truyền trong chẩn đoán các bệnh loạn dưỡng cơ. Tìm ra nguyên nhân di truyền gây bệnh góp phần đáng kể vào việc xây dựng phác đồ điều trị lâu dài cho bệnh nhân, từ đó giúp họ có thể đưa ra những quyết định liên quan tới xây dựng cũng như kế hoạc hóa gia đình.