CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Y
1081 Kết quả của gây tê ngoài màng cứng trong quản lý đau sau phẫu thuật lớn điều trị bệnh lý cột sống thắt lưng do thoái hóa / Nguyễn Ngọc Dũng, Đoàn Thị Nguyện, Vũ Hồng Vân, Nguyễn Ngọc Quyền // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Tập 165(Số 4) .- Tr. 52-58 .- 610
Đánh giá hiệu quả của gây tê ngoài màng cứng trong việc quản lý đau vết mổ sau phẫu lớn điều trị bệnh lý cột sống thắt lưng do thoái hóa. Nghiên cứu hồi cứu đánh giá kết quả giảm đau sau phẫu thuật ở 61 trường hợp phẫu thuật lớn ở vùng thắt lưng liên tiếp và được sử dụng kỹ thuật giảm đau ngoài màng cứng.
1082 Các yếu tố tiên lượng thông khí bằng mask mặt khó trong gây mê toàn thân ở bệnh nhân người lớn / Nguyễn Toàn Thắng, Nguyễn Thị Hồng Anh // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Tập 165(Số 4) .- Tr. 59-66 .- 610
Nghiên cứu mô tả, tiến cứu nhằm xác định tỉ lệ và các yếu tố tiên lượng thông khí bằng mask mặt khó (Difficult Mask Ventilation: DMV) khi khởi mê tại Bệnh viện Bạch Mai. Phân độ Richard Han được dùng để đánh giá mức độ thông khí khó. Tỉ lệ và các yếu tố tiên lượng được đánh giá và xử lý.
1083 Đánh giá kết quả phẫu thuật lấy hạch thượng đòn sinh thiết chẩn đoán trên các bệnh nhân nghi ngờ tổn thương phổi trên phim cắt lớp vi tính tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội / Vũ Ngọc Tú, Nguyễn Duy Thắng, Đoàn Quốc Hưng, Nguyễn Anh Huy, Lê Hoàn, Nguyễn Duy Gia // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Tập 165(Số 4) .- Tr. 75-86 .- 610
Phẫu thuật lấy hạch thượng đòn để sinh thiết chẩn đoán cho các bệnh nhân có tổn thương phổi, đặc biệt là các trường hợp nghi ngờ có lao phổi hoặc ung thư phổi trên phim cắt lớp vi tính (CLVT) là một phẫu thuật đơn giản, an toàn và hiệu quả. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu từ tháng 6/2021 đến tháng 5/2022 trên 66 bệnh nhân có tổn thương phổi trên phim cắt lớp vi tính nghi ngờ lao phổi hoặc ung thư phổi, đồng thời có hạch thượng đòn bất thường nhằm đánh giá hiệu quả và độ an toàn của phẫu thuật. Tỷ lệ khẳng định chẩn đoán là 95,5% và không có trường hợp bệnh nhân nào có biến chứng lớn.
1084 Nồng độ kháng thể kháng vi rút Sars-cov-2 và phản ứng sau tiêm chủng ở người cao tuổi sau khi tiêm vắc-xin phòng Covid-19 / Nguyễn Thị Hương Giang, Phạm Quang Lộc, Phạm Phương Mai, Nguyễn Ngô Quang, Lê Minh Giang // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Tập 165(Số 4) .- Tr. 87-96 .- 610
Nghiên cứu nhằm mô tả hiệu giá kháng thể kháng vi rút SARS-CoV-2 sau tiêm vắc-xin phòng COVID-19 và mô tả một số phản ứng sau tiêm chủng ở người cao tuổi tại Hà Nội và Hưng Yên năm 2021 - 2022. Nghiên cứu theo dõi dọc 2 nhóm đối tượng: 1 nhóm tiêm mũi 1 và mũi 2 là vắc-xin Astrazeneca, mũi 3 là vắc-xin Morderna; 1 nhóm tiêm mũi 1 và mũi 2 là vắc-xin Pfizer sau đó tiêm mũi 3 vắc-xin Morderna.
1085 Đặc điểm lâm sàng của Parkinson có tăng huyết áp / Trần Viết Lực, Nguyễn Ngọc Tâm, Hoàng Ngọc Dũng // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Tập 165(Số 4) .- Tr. 97-104 .- 610
Nghiên cứu mô tả đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân Parkinson có tăng huyết áp. Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên 50 bệnh nhân. Các dữ liệu về đặc điểm bệnh Parkinson và tăng huyết áp được thu thập.
1086 Đánh giá kết quả bước đầu của phác đồ kích thích buồng trứng sử dụng Progestin tại Bệnh viện nam học và hiếm muộn Hà Nội / Nguyễn Thành Trung, Lê Thị Thu Hiền, Hồ Văn Thắng, Phạm Thị Mỹ Hạnh, Nguyễn Thị Huyền Trang // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Tập 165(Số 4) .- Tr. 105-111 .- 610
Mục tiêu của nghiên cứu mô tả kết quả lâm sàng của phác đồ kích thích buồng trứng sử dụng Progestin (PPOS) tại Bệnh viện Nam học và Hiếm muộn Hà Nội. Nghiên cứu thuần tập hồi cứu trên 89 bệnh nhân có kích thích buồng trứng bằng phác đồ PPOS và trữ phôi toàn bộ từ 05/2022 đến 01/2023.
1087 Nghiên cứu nồng độ mmp-9 trong huyết tương thai phụ tiền sản giật / Nguyễn Thanh Thúy, Lê Ngọc Anh, Đỗ Tùng Đắc // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Tập 165(Số 4) .- Tr. 112-119 .- 610
MMP-9 (Matrix metalloproteinase 9) là một enzym trong họ protease MMP (matrix metalloproteinase) – một họ enzym tiêu protein chất nền ngoại bào. MMP-9 đã được biết có nhiều vai trò trong thai kỳ nói chung và trong bệnh sinh tiền sản giật nói riêng. Nghiên cứu này được thực hiện trên hai nhóm thai phụ gồm 58 thai phụ bình thường và 58 thai phụ tiền sản giật để xác định nồng độ MMP-9 trong huyết tương các thai phụ, từ đó tìm hiểu mối liên quan giữa MMP-9 với bệnh lý tiền sản giật. Nồng độ MMP-9 được xác định bằng kỹ thuật ELISA định lượng.
1088 Yếu tố liên quan kết quả điều trị xấu ở bệnh nhân trẻ bị chảy máu não do tăng huyết áp / Mai Duy Tôn, Nguyễn Tiến Dũng, Đào Việt Phương // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Tập 165(Số 4) .- Tr. 120-128 .- 610
Tăng huyết áp là nguyên nhân hàng đầu gây chảy máu não ở người trẻ. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu mô tả cắt ngang từ tháng 11/2020 đến tháng 5/2022 trên nhóm bệnh nhân trẻ dưới 45 tuổi được chẩn đoán chảy máu não do tăng huyết áp nhập viện vào Trung tâm Đột quỵ Bạch Mai nhằm đánh giá kết quả điều trị ngày thứ 90 và một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị. Nghiên cứu đã thu tuyển được 82 bệnh nhân trẻ bị chảy máu não do tăng huyết áp, nam giới chiếm 90,2%.
1089 Mối liên quan giữa biểu hiện của Hexokinase 2 và virus epstein-barr trong u lympho tế bào nk/t / Trần Tín Nghĩa, Nguyễn Thủy Tiên, Nguyễn Kim Đồng, Nguyễn Hữu Quốc, Nguyễn Thị Thanh Mai, Nguyễn Đình Thạch, Mai Xuân Thu, Trần Vân Khánh, Nguyễn Hoàng Việt // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Tập 165(Số 4) .- Tr. 129-136 .- 610
U lympho tế bào diệt tự nhiên/tế bào T (NK/TL) là một loại ung thư nguy hiểm hiếm gặp bắt nguồn từ sự biến đổi của tế bào diệt tự nhiên và tế bào T, tỷ lệ xuất hiện phổ biến tại các khu vực châu Á. Yếu tố nguy cơ của NK/TL là virus Epstein-Barr (EBV), một thành viên của họ herpesvirus. Biểu hiện của enzym Hexokinase 2 (HK2) từ lâu đã được chứng minh có vai trò trong quá trình đường phân và tăng sinh khối u ở một số bệnh ung thư. Nghiên cứu của chúng tôi được thực hiện trên 22 bệnh nhân được chẩn đoán mắc NK/TL nhằm tìm hiểu mối liên quan giữa HK2 và EBV trong sự phát triển của khối u. Biểu hiện của HK2 được thực hiện bằng kỹ thuật hóa mô miễn dịch (IHC); nồng độ EBV được xác định bằng phương pháp Realtime PCR. Kết quả cho thấy rằng 16 trong số 22 đối tượng nghiên cứu (72,7%) biểu hiện HK2 và có sự khác biệt đáng kể về nồng độ EBV giữa các khối u không biểu hiện HK2 và các khối u biểu hiện HK2 (p = 0,02).
1090 Đánh giá tình trạng ngã và các biến cố bất lợi sau ngã ở người bệnh cao tuổi / Hà Thị Vân Anh, Nguyễn Ngọc Tâm, Nguyễn Thị Hoài Thu, Phạm Thắng, Vũ Thị Thanh Huyền // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Tập 165(Số 4) .- Tr. 137-147 .- 610
Nghiên cứu đánh giá tỷ lệ ngã, các yếu tố liên quan đến ngã và mô tả hậu quả sau ngã ở bệnh nhân ngoại trú cao tuổi. Nghiên cứu tiến cứu được thực hiện từ 03/2018 - 03/2021 trên 636 bệnh nhân ngoại trú ≥ 60 tuổi tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương.





