CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Y
1081 Đánh giá tỉ lệ thiếu máu ở bệnh nhân HIV tiến triển tại các cơ sở điều trị ARV tại Việt Nam / Vũ Quốc Đạt, Lê Thị Họa, Nguyễn Thùy Linh, Nguyễn Thế Hưng, Nguyễn Lê Hiệp // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 160(12V2) .- Tr. 113-119 .- 610
Thiếu máu là tình trạng phổ biến ở bệnh nhân HIV tiến triển, thường liên quan đến tình trạng nhiễm trùng cơ hội hoặc tác dụng phụ của thuốc ARV. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu hồi cứu ở 1304 bệnh nhân HIV tiến triển tại 43 cơ sở điều trị ARV thuộc 15 tỉnh, thành phố tại Việt Nam. Tiêu chuẩn lựa chọn gồm những bệnh nhân HIV > 18 tuổi có bệnh HIV tiến triển. Tỉ lệ bệnh nhân có thiếu máu là 53,3% (695/1034). Tỉ lệ thiếu máu mức độ nhẹ, trung bình và nặng lần lượt là 26,2%, 22,4% và 4,7%. Tỉ lệ thiếu máu cao hơn ở bệnh nhân có CD4 thấp (53,4% ở bệnh nhân có CD4 < 100 tế bào/mm3 so với 42,5% ở bệnh nhân có CD4 100 - 200 tế bào/mm3). Bệnh lý nhiễm trùng cơ hội có tỉ lệ thiếu máu nhiều nhất là lao ngoài phổi (66,9%). Kết quả cho thấy thiếu máu là tình trạng phổ biến ở bệnh nhân HIV tiến triển. Việc đánh giá toàn diện và thực hiện gói chăm sóc bệnh HIV tiến triển là cần thiết để đánh giá nguyên nhân thiếu máu và giảm nguy cơ tử vong cho bệnh nhân.
1082 Đánh giá kết quả sống thêm và phân tích một số yếu tố ảnh hưởng trên bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn III được điều trị hoá xạ đồng thời phác đồ etoposide / Đỗ Hùng Kiên, Nguyễn Văn Tài // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 160(12V2) .- Tr. 120-127 .- 610
Nghiên cứu mô tả nhằm đánh giá kết quả sống thêm không tiến triển trên 37 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn III được điều trị phác đồ etoposide/cisplatin kết hợp với xạ trị điều biến liều và phân tích một số yếu tố liên quan sống thêm của nhóm bệnh nhân nghiên cứu tại Bệnh viện K từ 01/2018 đến 06/2022.
1083 Kết quả sống thêm và yếu tố tiên lượng trên bệnh nhân ung thư phổi biểu mô vảy giai đoạn muộn điều trị bước một paclitaxel - carboplatin / Đỗ Hùng Kiên, Nguyễn Văn Tài // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 160(12V2) .- Tr. 128-135 .- 610
Nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả sống thêm và phân tích một số yếu tố tiên lượng trên bệnh nhân ung thư phổi biểu mô vảy giai đoạn muộn điều trị hoá chất bước một phác đồ paclitaxel - carboplatin tại Bệnh viện K từ 01/2017 đến 05/2022. Hồi cứu kết hợp tiến cứu 65 bệnh nhân ung thư phổi biểu mô vảy giai đoạn muộn được chẩn đoán và điều trị bước một phác đồ paclitaxel - carboplatin tại Bệnh viện K từ 01/2017 đến 05/2022.
1084 Khảo sát ban đầu năng lực và một số khó khăn trong chẩn đoán, điều trị bệnh HIV tiến triển và nhiễm trùng cơ hội của một số đơn vị điều trị tại Việt Nam / Vũ Quốc Đạt, Lê Thị Họa, Nguyễn Thùy Linh, Nguyễn Thế Hưng, Nguyễn Lê Hiệp // .- 2022 .- Số 160(12V2) .- Tr. 136-147 .- 610
Năm 2021, lần đầu tiên Bộ Y tế đưa gói chăm sóc bệnh nhân HIV tiến triển của WHO vào Hướng dẫn quốc gia về phòng, chống HIV/AIDS nhằm giảm hơn nửa gánh nặng tử vong do HIV. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu định lượng kết hợp định tính để đánh giá khả năng áp dụng gói chăm sóc bệnh HIV tiến triển của WHO tại 41 cơ sở điều trị bệnh nhân HIV tại Việt Nam.
1085 Yếu tố ảnh hưởng đến sống thêm trên ung thư đại tràng không polyp giai đoạn II - III có đột biến gen KRAS / Hoàng Minh Cương, Vũ Hồng Thăng, Bùi Thị Thu Hương // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 160(12V2) .- Tr. 148-157 .- 610
Nghiên cứu tiến hành với mục tiêu phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thời gian sống thêm trên bệnh nhân ung thư đại tràng giai đoạn II - III có đột biến gen KRAS. 93 bệnh nhân được lựa chọn từ Bệnh viện K, Bệnh viện Việt Đức, Bệnh viện Bạch Mai thời gian từ 1/2016 đến 8/2020. Bệnh nhân được chẩn đoán ung thư không có tiền sử cắt/đốt polyp đại trực tràng giai đoạn II - III, phẫu thuật triệt căn, hóa trị bổ trợ theo chỉ định, có đột biến gen KRAS.
1086 Xác định kiểu gen mã hóa carbapenemase của các chủng Klebsiella pneumoniae sinh carbapenemase chưa phân nhóm được bằng hệ thống Phoenix M50 / H’ Nương Niê, Phạm Hồng Nhung, Trần Minh Châu, Vũ Ngọc Hiếu, Lại Đức Trường // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 160(12V1) .- Tr. 1-7 .- 610
Trong nghiên cứu này, kiểu gen mã hóa carbapenemase được phát hiện bằng kỹ thuật PCR như blaKPC, blaNDM, blaOXA48, blaVIM, blaIMP trong số 187 chủng Klebsiella pneumoniae sinh carbapenemase. Kiểu gen mã hóa carbapenemase phổ biến nhất là blaKPC (58,3%), blaNDM (21,4%) và blaOXA-48-like (18,7%). Nghiên cứu không phát hiện chủng nào mang gen blaVIM hay blaIMP. Có 53 trong số 187 chủng mang gen mã hóa carbapenemase phối hợp như blaKPC+blaNDM, blaKPC+blaOXA48-like, blaNDM+blaOXA-48-like và blaKPC+blaNDM+blaOXA-48-like. Các chủng này đề kháng cao với hầu hết các kháng sinh sử.
1087 Xây dựng quy trình sản xuất bộ mẫu ngoại kiểm nấm / Nguyễn Xuân Đạt, Vũ Thị Bích Hồng, Phan Văn Hiếu, Nguyễn Thúy Hà, Lê Văn Hưng, Đặng Thị Ngọc Dung // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 160(12V1) .- Tr. 8-17 .- 610
Làm chủ quy trình công nghệ sản xuất mẫu ngoại kiểm tra chất lượng là một trong những yêu cầu hàng đầu đối với tổ chức ngoại kiểm. Quy trình sản xuất mẫu ngoại kiểm nhuộm soi, định danh và kháng sinh đồ nấm được nghiên cứu trên 4 cặp chủng phân lập từ bệnh nhân và chủng chuẩn gồm: Candida albicans, Cryptococcus neoformans, Candida tropicalis và Candida auris.
1088 Nồng độ Procalcitonin và C-Reactive Protein huyết tương ở đợt cấp bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nhiễm khuẩn / Lại Thị Tố Uyên, Trần Huy Thịnh // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Tr. 18-25 .- Tr. 18-25 .- 610
Nghiên cứu sự biến đổi nồng độ PCT, CRP huyết tương trong đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (AECOPD) ở 200 bệnh nhân mới nhập viện: 123 bệnh nhân đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nhiễm khuẩn (nhóm bệnh), 77 bệnh nhân đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính không có nhiễm khuẩn (nhóm chứng) tại Bệnh viện Phổi Trung ương từ tháng 7/2021 đến tháng 6/2022.
1089 Phân bố của các chủng Klebsiella pneumoniae theo giá trị nồng độ ức chế tối thiểu của amikacin / Thân Thị Dung Nhi, Phạm Hồng Nhung // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 160(12V1) .- Tr. 26-32 .- 610
247 chủng Klebsiella pneumoniae phân lập từ trung tâm hồi sức tích cực (HSTC) - Bệnh viện Bạch Mai năm 2019 - 2021 được xác định giá trị nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của amikacin bằng phương pháp vi pha loãng và mức độ nhạy cảm với một số thuốc kháng sinh khác theo phân bố của vi khuẩn với MIC amikacin.
1090 Mức độ nhạy cảm kháng sinh của các chủng Neisseria gonorrhoeae phân lập tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2020 - 2022 / Đào Ngọc Duy, Trần Minh Châu // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 160(12V1) .- Tr. 33-39 .- 610
Neisseria gonorrhoeae kháng thuốc là một vấn đề lớn của sức khỏe cộng đồng. Để hỗ trợ công tác điều trị tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu mô tả hồi cứu với số liệu từ tháng 1/2020 đến tháng 5/2022. Qua nghiên cứu 183 phân lập Neisseria gonorrhoeae, tỷ lệ không nhạy cảm hoặc kháng thuốc là 18,03% với ceftriaxone, 41,53% với cefixime, 27,87% với azithromycin, 98,16% với ciprofloxacin và 74,32% với tetracyclin. Tỷ lệ đồng nhiễm bệnh lậu và Chlamydia chiếm 26,78%.