CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Y
1071 Mối liên quan về hình ảnh cộng hưởng từ và lâm sàng sau phẫu thuật rách chóp xoay / Đoàn Thị Giang, Đinh Trung Thành, Phạm Hồng Đức // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 09(Tập 145) .- Tr. 101-108 .- 610
Nghiên cứu nhằm xác định mối liên quan về hình ảnh cộng hưởng từ và lâm sàng sau phẫu thuật rách chóp xoay. Biến chứng sau phẫu thuật rách chóp xoay bao gồm: rách tái phát, di lệch hay vỡ/rách vật liệu phẫu thuật, teo/thoái hóa mỡ cơ, tổn thương thần kinh, teo cơ delta, viêm xương khớp ổ chảo – cánh tay, cứng khớp… Kết quả nghiên cứu cho thấy, sau phẫu thuật rách chóp xoay, đa số bệnh nhân có tình trạng khớp vai ở mức tốt và rất tốt. Chụp MRI sau phẫu thuật cho thấy các bệnh nhân có phân độ Sugaya thấp hơn thì tình trạng khớp vai sau phẫu thuật tốt hơn. Nghiên cứu cũng ghi nhận các bệnh nhân có chỉ số thoái hóa mỡ cao và có teo cơ trên MRI có tình trạng khớp vai kém hơn và có nguy cơ rách tái phát cao hơn. Với bệnh nhân có phân độ Sugaya cao sau phẫu thuật thì cần phục hồi chức năng tốt để đảm bảo khả năng bù trừ chức năng cơ Delta thay thế cho chức năng chóp xoay.
1072 Kết quả có thai của phương pháp nong vòi tử cung qua soi buồng tử cung kết hợp với nội soi ổ bụng / Nguyễn Bá Thiết, Nguyễn Viết Tiến, Vũ Văn Du // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 09(Tập 145) .- Tr. 109-118 .- 610
Nghiên cứu trình bày kết quả có thai của phương pháp nong vòi tử cung (VTC) qua soi buồng tử cung kết hợp với nội soi ổ bụng. Nong tắc đoạn gần vòi tử cung qua soi buồng tử cung kết hợp với nội soi ổ bụng là một trong những phương pháp điều trị vô sinh do tắc đoạn gần vòi tử cung nhằm mang đến cơ hội mang thai tự nhiên cho bệnh nhân. Để đánh giá mức độ dính phần phụ thì phương pháp nong vòi tử cung cần có sự tham gia của nội soi ổ bụng. Những phương pháp nong vòi tử cung dưới kiểm soát của màn huỳnh quang tăng sáng hoặc dưới siêu âm đều không thể đáp ứng được điều này. Thời gian vô sinh và số vòi tử cung được nong thành công có liên quan đến tỷ lệ có thai (phân tích đơn biến), tuy nhiên sự liên quan này không chặt chẽ vì bị tác động bởi yếu tố dính phần phụ (khi phân tích đa biến).
1073 Hiệu quả của hai phác đồ sử dụng polyethylene glycol 3350 và lactulose trong điều trị táo bón mạn tính chức năng ở trẻ em dưới 6 tuổi / Đào Thị Trân Huyền, Nguyễn Thị Việt Hà // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 09(Tập 145) .- Tr. 119-128 .- 610
Nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả của hai phác đồ sử dụng polyethylene glycol 3350 và lactulose trong điều trị táo bón mạn tính chức năng ở trẻ em dưới 6 tuổi. Táo bón là một bệnh lý tiêu hóa thường gặp ở trẻ em, táo bón kéo dài không được điều trị và theo dõi hợp lý, có thể dẫn đến các biến chứng gây ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất và tâm lý cho trẻ em, tăng chi phí điều trị và chăm sóc y tế cho gia đình và xã hội cũng như ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống của ch mẹ và người chăm sóc trẻ. Kết quả điều trị cho thấy tỷ lệ số lần đại tiện trung bình trong tuần, phân mềm và không có máu, đau hậu môn, gắng sức khi đại diện và tư thế giữ phân ở nhóm sử dụng polyethylene glycol 3350 cao hơn nhóm sử dụng lactulose ở các thời điểm đánh giá. Phác đồ sử dụng polyethylene glycol 3350 có hiệu quả điều trị cao hơn và tác dụng không mong muốn thấp hơn so với phác đồ sử dụng lactulose.
1074 Đặc điểm tổn thương sợi trục của u thần kinh đệm trên cộng hưởng từ khuếch tán sức căng / Nguyễn Thị Vân Anh, Nguyễn Duy Hùng // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 09(Tập 145) .- Tr. 129-137 .- 610
Nghiên cứu nhằm mô tả đặc điểm tổn thương sợi trục của u thần kinh đệm trên cộng hưởng từ khuếch tán sức căng. U thần kinh đệm là khối u có nguồn gốc từ tế bào thần kinh đệm, đặc trưng bởi sự thâm nhiễm vào các bó sợi trắng. Trong các bó thuộc đường ngôn ngữ, phù và đè đẩy là tổn thương hay gặp ở nhóm u bậc thấp, thâm nhiễm là tổn thương hay gặp ở nhóm u bậc cao. Cộng hưởng từ khuếch tán sức căng là kỹ thuật duy nhất dựa trên nguyên lý về sự khuếch tán bất đẳng hướng của các phân tử nước trong sợi trục có khả năng đánh giá mức độ tổn thương sợi trục trước phẫu thuật. Kết quả nghiên cứu cho thấy, trên hình ảnh cộng hưởng từ khuếch tán sức căng, u thần kinh đệm bậc thấp thường gặp tổn thương phù và đè đẩy, u thần kinh đệm bậc cao hay gặp thâm nhiễm và phá hủy sợi trục.
1075 Kết quả điều trị rò động tĩnh mạch màng cứng xoang hang bằng can thiệp nội mạch / Phạm Hồng Đức, Lương Minh Tuấn // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 09(Tập 145) .- Tr. 138-151 .- 610
Nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả điều trị rò động tĩnh mạch màng cứng xoang hang bằng can thiệp nội mạch. Rò động tĩnh mạch màng cứng xoang hang là sự thông bất thường giữa các nhánh động mạch cảnh trong hoặc cảnh ngoài hoặc cả hai với xoang hang. Trong bệnh lý rò động tĩnh mạch màng cứng xoang hang, dòng chảy động mạch hóa ngược dòng vào các tĩnh mạch dẫn lưu gây ra các biểu hiện lâm sàng đặc trưng, các triệu chứng thường gặp bao gồm lồi mắt, giảm thị lực, xung huyết kết mạc, liệt vận nhãn gây nhìn đôi sụp mi, hoặc ù tai. Can thiệp nội mạch là phương pháp có hiệu quả và an toàn trong điều trị rò động tĩnh mạch cứng xoang hang.
1076 Gây mê cho bệnh nhân có hội chứng Brugada / Phạm Quang Minh, Vũ Hoàng Phương, Lưu Quang Thùy // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 09(Tập 145) .- Tr. 152-157 .- 610
Nghiên cứu nhằm trình bày phương pháp gây mê cho bệnh nhân có hội chứng Brugada. Hội chứng Brugada là một tình trạng liên quan đến bất thường kênh Natri ở tim trên quả tim có cấu trúc bình thường. Chẩn đoán bệnh dựa vào đặc điểm trên điện tâm đồ cộng với biểu hiện lâm sàng và/hoặc xét nghiệm gen. Bệnh nhân được chẩn đoán hội chứng Brugada có thể bị đột tử do rối loạn nhịp thất mà không có tiền triệu, vì vậy nếu phải gây mê để phẫu thuật thì nguy cơ rủi ro là rất cao. Bác sĩ gây mê cần hiểu rõ cơ chế bệnh sinh của bệnh, các yếu tố thuận lợi xuất hiện loạn nhịp, những thuốc có thể gây khởi phát loạn nhịp. Qua đó có thể lựa chọn phương pháp vô cảm đúng, các thuốc gây mê phù hợp để đảm bảo an toàn tối đa cho bệnh nhân này. Trên cơ sở xem lại một loạt báo cáo ca lâm sàng cộng với nghiên cứu y văn thì giải pháp cho bệnh nhân là: chuẩn bị sẵn sàng máy khử rung ngoài, kiểm soát yếu tố nguy cơ, duy trì mê bằng thuốc mê bốc hơi, không truyền Propofol liên tục.
1077 Đánh giá kết quả điều trị gãy kín thân xương đùi phức tạp bằng đinh SIGN tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức / Vũ Trường Thịnh, Dương Ngọc Lê Mai, Trần Minh Long Triều, Nguyễn Xuân Thùy, Lê Viết Thống // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 09(Tập 145) .- Tr. 158-169 .- 610
Nghiên cứu nhằm mô tả và đánh giá kết quả điều trị gãy kín thân xương đùi phức tạp bằng đinh SIGN tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. Đinh nội tủy có chốt SIGN là đinh nội tủy có chốt ngang được phát triển và phân phối bởi tổ chức SIGN. Đinh SIGN có nhiều ưu điểm bóc tách cốt mạc hơn và ít ảnh hưởng đến tổ chức phần mềm xung quanh so với nẹp vít, có chốt chống xoay nên ít biến chứng cong đinh, gãy đinh hơn đinh nội tủy thông thường. Kết quả nghiên cứu cho thấy điều trị gãy kín thân xương đùi phức tạp bằng đinh SIGN có hiệu quả tốt về liền xương, phục hồi chức năng và ít biến chứng, giúp cho phẫu thuật viên có thêm lựa chọn trong xử lý bệnh nhân.
1078 Thủng ruột non do nuốt tăm tre : chẩn đoán và điều trị, nhân 1 trường hợp / Lê Thanh Dũng, Nguyễn Duy Hùng, Hoàng Ngân Thủy, Thân Văn Sỹ // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 09(Tập 145) .- Tr. 170-175 .- 610
Phân tích các triệu chứng lâm sàng gây ra do dị vật đường tiêu hóa, báo cáo một trường hợp thủng ruột non do nuốt tăm tre. Thủng ruột do dị vật đường tiêu hóa là cấp cứu ngoại khoa hiếm gặp nhưng nặng nề nếu không được chẩn đoán và xử lý kịp thời. Các dị vật gây thủng thường dài và có đầu nhọn, vị trí thủng có thể gặp ở bất cứ đoạn nào của ống tiêu hóa nhưng thường xảy ra các vị trí hẹp sinh lý. Trường hợp bệnh nhân nuốt tăm tre được siêu âm ổ bụng và cắt lớp vi tính cho thấy hình ảnh thủng ruột non do dị vật hình que tạo thành đám thâm nhiễm vùng hố chậu trái. Bệnh nhân được cắt đoạn ruột tổn thương, nối hồi tràng – hồi tràng kiểu bên – bên. Hậu phẫu tiến triển thuận lợi, không có biến chứng.
1079 Tình trạng miễn dịch dịch thể của trẻ đối với bệnh bạch hầu tại Kon Tum, năm 2020 / Lê Văn Tuấn, Nguyễn Tuyết Vân, Nguyễn Hoàng Quân, Phạm Văn Doanh, Nguyễn Thị Thu Trâm, Dương Thị Ngọc Thúy, Phạm Ngọc Thanh, Đỗ Ngọc Hòa, Nguyễn Lộc Vương, Viên Chinh Chiến // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 09(Tập 145) .- Tr. 176-184 .- 610
Nghiên cứu nhằm đánh giá tình trạng miễn dịch dịch thể của trẻ đối với bệnh bạch hầu tại Kon Tum, năm 2020. Sử dụng kỹ thuật miễn dịch gắn enzyme (ELISA) để định lượng nồng độ kháng thể kháng độc tố bạch hầu. Bạch hầu là bệnh truyền nhiễm cấp tính, từng là một trong những bệnh có gánh nặng bệnh tật và số ca tử vong cao ở trẻ em tại nhiều quốc gia. Tuy nhiên việc tiêm vắc xin phòng bệnh sử dụng rộng rãi đã làm giảm tỷ lệ mắc bệnh một cách rõ rệch. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tình trạng miễn dịch giữa nhóm trẻ đã được tiêm và chưa tiêm vắc xin phòng bệnh bạch hầu. Kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở khoa học cho việc đề xuất các biện pháp can thiệp phù hợp nhằm kiểm soát sự bùng phát dịch bạch hầu ở trẻ em nói riêng và cộng đồng dân cư tại tỉnh Kon Tum nói chung trong thời gian tới.
1080 Đặc điểm lâm sàng TIC vận động ở hội chứng Tourette / Trần Nguyễn Ngọc // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 09(Tập 145) .- Tr. 185-194 .- 610
Nghiên cứu nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng Tic vận động ở hội chứng Tourette. Hội chứng Tourette là một rối loạn tâm thần đặc trưng bởi nhiều tic vận động và ít nhất một tic âm thanh xuất hiện trên 1 năm, khởi phát trước 18 tuổi. Trong các biểu hiện của tic vận động đơn giản thường gặp nhất là biểu hiện nháy mắt, nhún vai, ngoáy cổ, giật tay, giật bàn chân và giật bụng. Những phát hiện trong nghiên cứu cho thấy hình thái tic vận động đơn giản và tic vận động phức tạp đa dạng và biến thiên liên tục. Các hình thái này nếu không khám kỹ có thể nhầm với các biểu hiện của bệnh lý hoặc rối loạn khác như nói lắp, múa giật, múa vờn hoặc rối loạn vận động.