CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
1101 Trầm cảm, lo âu, stress ở nhân viên y tế trong dịch Covid-19 và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện thận Hà Nội năm 2022 / Ngô Trí Tuấn, Nguyễn Thị Lập, Phan Tùng Lĩnh, Nguyễn Cao Duy // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Tập 165(Số 4) .- Tr. 226-239 .- 610

Đại dịch COVID-19 đã gây ra rất nhiều áp lực tâm lý, sức khỏe tâm thần đối với cộng đồng, người dân, đặc biệt là nhân viên y tế - những người trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào công tác phòng, chống dịch COVID-19. Các nghiên cứu khảo sát tình trạng sức khỏe tâm thần của nhân viên y tế trong thời điểm dịch bệnh là cần thiết để có những chính sách, biện pháp phù hợp để nâng cao chất lượng sức khỏe, điều kiện làm việc của nhân viên y tế. Chúng tôi đánh giá biểu hiện trầm cảm, lo âu, stress của nhân viên y tế trong đại dịch COVID-19 bằng nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 135 nhân viên y tế tại Bệnh viên Thận Hà Nội. Phương pháp thu thập số liệu bằng bảng hỏi tự điền, thông qua phần mềm thu thập và quản lý dữ liệu trực tuyến REDCap.

1102 Thực trạng tái nhiễm Sars-Cov2 trong nhóm nhân viên y tế tại Bệnh viện Đa khoa Bắc Ninh và Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An năm 2022-2023 / Phạm Phương Mai, Hoàng Thị Hải Vân, Hoàng Hoa Sơn, Nguyễn Ngô Quang, Lê Minh Giang // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Tập 165(Số 4) .- Tr. 240-253 .- 610

Nghiên cứu thuần tập tiến cứu được thực hiện nhằm mô tả tỷ lệ tái nhiễm trong nhóm nhân viên y tế tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh và Bệnh viện Hữu nghị Đa Khoa tỉnh Nghệ An, và sự khác nhau giữa hai bệnh viện theo từng đặc điểm về nhân khẩu, nghề nghiệp và lịch sử tiêm chủng. Tổng số 448 nhân viên y tế tế đã tham gia nghiên cứu từ tháng 6-2022 đến tháng 2-2023.

1103 Báo cáo ca bệnh u lympho ác tính không hodgkin nguyên phát tại tim / Trần Thị Kim Phượng, Lê Phong Thu, Nguyễn Trường Giang, Phạm Thị Phương, Hoàng Minh Tú, Vi Trần Doanh // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Tập 165(Số 4) .- Tr. 254-261 .- 610

U lympho ác tính không Hodgkin nguyên phát tại tim là một bệnh lý hiếm gặp. Trên thế giới cũng như ở Việt Nam, chưa có nghiên cứu trên số lượng lớn bệnh nhân u lympho ác tính không Hodgkin tại tim, phần lớn là các báo cáo ca bệnh hoặc báo cáo tổng hợp từ các ca bệnh. Tại Trung tâm Ung bướu, Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên, từ trước đến nay chưa ghi nhận trường hợp nào u lympho ác tính không Hodgkin nguyên phát tại tim. Nhân một trường hợp bệnh trên lâm sàng, chúng tôi xin báo cáo và tham khảo y văn để cung cấp thêm một số thông tin về bệnh. Bệnh nhân nam 60 tuổi được chẩn đoán u lympho ác tính không Hodgkin nguyên phát tại tim. Bệnh nhân có biểu hiện đau ngực trái, được chụp CT Scanner phát hiện khối u ở nhĩ trái, mô bệnh học là u lympho ác tính không Hodgkin tế bào B lớn lan tỏa, typ không tâm mầm, CD 20 (+). Bệnh nhân được hóa trị liệu phác đồ RCHOP + RCVP.

1104 Phẫu thuật thu gọn vú cho chứng vú to đàn ông do tác dụng phụ của thuốc arv điều trị hiv: Ca lâm sàng / Phạm Thị Việt Dung, Trương Thế Duy // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Tập 165(Số 4) .- Tr. 262-266 .- 610

Vú to đàn ông có thể xuất hiện do nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân do tác dụng phụ của thuốc. Bài báo này giới thiệu ca bệnh vú to đàn ông thứ phát sau điều trị HIV bằng thuốc ARV. Thể tích vú của bệnh nhân tăng nhanh trong khoảng thời gian ngắn và tình trạng kéo dài hơn 1 năm. Phẫu thuật thu gọn tuyến bảo tồn quầng núm vú bằng vạt cuống nuôi trung bì mỡ được thực hiện thành công cắt bỏ 800g mô tuyến vú bên phải và 750g bên trái. Sau mổ, vết mổ liền thương tốt, quầng núm vú sống toàn bộ. Theo dõi sau mổ 1 năm, không thấy tái phát, ngực phẳng, quầng núm vú ở vị trí thích hợp, cảm giác tốt. Điều trị phẫu thuật thu gọn tuyến bảo tồn quầng núm vú bằng vạt cuống nuôi trung bì là một phương pháp cho hiệu quả thẩm mỹ cao và phục hồi cảm giác tốt. Phẫu thuật này giống như thu gọn vú phì đại ở nữ giới, chỉ định tốt cho các trường hợp vú to đàn ông thể tích lớn, có thể áp dụng cho vú to thứ phát sau điều trị thuốc ARV ở nam giới mắc HIV mang lại hiệu quả như bệnh nhân thông thường.

1105 Điều trị thoát vị morgagni hai bên qua đường mở bụng kết hợp sử dụng dây chằng liềm và dây chằng tròn: Ca lâm sàng / Trần Quế Sơn, Đỗ Đức Minh, Lê Hữu Công, Mạc Thế Trường, Nguyễn Trung Kiên, Phùng Văn Tuyến, Trần Mạnh Hùng, Trần Hiếu Học // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Tập 165(Số 4) .- Tr. 267-273 .- 610

Thoát vị hoành kiểu Morgagni hay thoát vị Morgagni hiếm gặp ở bệnh nhân trưởng thành. Lựa chọn kỹ thuật mổ vẫn dựa trên kinh nghiệm của phẫu thuật viên. Chúng tôi thông báo một bệnh nhân nữ, 73 tuổi có biểu hiện đau tức ngực 1 tháng, không đau bụng, không buồn nôn. Chụp cắt lớp vi tính thấy đại tràng và mạc nối lớn thoát vị qua cơ hoành lên khoang màng phổi hai bên. Nội dung thoát vị là đại tràng ngang và mạc nối lớn được đưa trở lại ổ bụng. Đường kính lỗ thoát vị ở bên phải là 30x50mm, bên trái là 85x17mm. Phục hồi giải phẫu bằng khâu chân cơ hoành vào thành bụng trước, che đường khâu bằng dây chằng liềm và dây chằng tròn. Bệnh nhân nằm viện 12 ngày, không biến chứng. Khám sau 11 tháng, người bệnh khỏe mạnh, và chưa tái phát.

1106 Khảo sát kiến thức và một số yếu tố ảnh hưởng đến việc tuân thủ điều trị ở người bệnh tăng huyết áp tại Bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương năm 2022 / Nguyễn Thị Hiền, Lê Thị Bình // Nghiên cứu Y dược học cổ truyền Việt Nam .- 2023 .- Số 75 .- Tr. 66-85 .- 610

Mô tả kiến thức và thực trạng tuân thủ điều trị của người bệnh tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại khoa khám bệnh BV YHCTTW. Tìm hiểu một số yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ điều trị của người bệnh. Nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến cứu trên 170 người bệnh được chẩn đoán tăng huyết áp.

1107 Phân tích di truyền liên kết phát hiện người mang gen đột biến PKD1 gây bệnh thận đa nang / Nguyễn Thị Việt Hà, Nguyễn Văn Phong, Trần Văn Khoa, Triệu Tiến Sang // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2023 .- Tập 65(số 5) .- Tr. 01-05 .- 610

Bệnh thận đa nang (Polycystic kidney disease - PKD) là một rối loạn di truyền, đặc trưng bởi sự hình thành và phát triển của nhiều u nang trong thận, kèm theo tăng dần kích thước của cả 2 thận gây suy giảm chức năng và tiến triển dẫn đến suy thận. Hiện nay, các phương pháp chẩn đoán đột biến gen PKD1 còn hạn chế và gặp khó khăn ngay từ khâu khuếch đại vùng gen đột biến bởi kích thước gen PKD1 lớn, có nhiều vị trí đột biến gen và có đến 6 vùng cấu trúc gen giả có độ tương đồng cao (97,7%) với trình tự từ 5’UTR cho đến exon 32 [3, 4]. Do đó, việc xây dựng phương pháp chẩn đoán mới có thể khắc phục những hạn chế của phương pháp truyền thống, với độ chính xác cao và ứng dụng rộng rãi cho nhiều loại đột biến là cần thiết. Mục tiêu nghiên cứu: Hoàn thiện kỹ thuật phân tích di truyền liên kết phát hiện người mang gen đột biến PKD1 gây PKD.

1108 Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị áp xe gan ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi đồng 2 / Hà Huy Khôi, Hà Văn Thiệu, Trần Thanh Trí // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2023 .- Tập 65(số 5) .- Tr. 06-09 .- 610

Áp xe gan là một trong những nguyên nhân gây bệnh phổ biến ở trẻ em. Việt Nam nằm trong vùng có tỷ lệ mắc sán lá gan lớn cao trên thế giới. Áp xe gan do sán lá gan lớn đang có chiều hướng gia tăng trong những năm gần đây. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị áp xe gan ở trẻ em. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu. Thời gian nghiên cứu từ tháng 1/2016 đến tháng 1/2021.

1109 Đặc điểm kháng thể bất thường ở bệnh nhân thiếu máu tan máu tự miễn tại Bệnh viện Bạch Mai / Nguyễn Tuấn Tùng, Phạm Quang Thịnh // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2023 .- Tập 65(số 5) .- Tr. 10-14 .- 610

Tự kháng thể (TKT) ở bệnh nhân thiếu máu tan máu tự miễn (TMTMTM) “gắn” với kháng nguyên trên bề mặt hồng cầu gây ra tình trạng tan máu. Ngoài ra, TKT còn có thể lưu hành trong huyết thanh và sự tồn tại của loại kháng thể này có thể che lấp hoặc làm nhiễu kháng thể bất thường (KTBT). Do vậy, xác định sự xuất hiện KTBT ở bệnh nhân TMTMTM gặp rất nhiều khó khăn. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ xuất hiện và mô tả đặc điểm của KTBT ở bệnh nhân TMTMTM. Đối tượng nghiên cứu: 150 bệnh nhân được chẩn đoán và điều trị TMTMTM tại Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 6/2019 đến tháng 6/2021.

1110 Thực trạng của người bệnh nuôi ăn qua sonde tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An / Nguyễn Đức Phúc, Nguyễn Quỳnh Anh, Nguyễn Thị Thơm, Phạm Thị Thu Hà // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2023 .- Tập 65(số 5) .- Tr. 15-19 .- 610

Nuôi ăn qua sonde là một phương pháp nuôi dưỡng người bệnh nặng, giảm nguy cơ nhiễm trùng, sử dụng chức năng ruột bình thường, tránh teo nhung mao, giảm khả năng mất cân bằng điện giải, tiết kiệm kinh tế và an toàn. Nghiên cứu được thực hiện nhằm khảo sát thực trạng của người bệnh nuôi ăn qua sonde tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An. Nghiên cứu sử dụng phương pháp tiến cứu mô tả trên 255 người bệnh từ tháng 4/2022 đến tháng 6/2022, tại các Khoa: Hồi sức Tích cực, Hồi sức Tích cực Ngoại khoa, Chống độc, Nhiễm khuẩn Tổng hợp, Bỏng, Ngoại tiêu hóa và Trung tâm Đột quỵ.