48001Nghiên cứu tình trạng đột biến gen IDH1 trên bệnh nhân u nguyên bào thần kinh đệm
Đột biến gen IDH1 được coi như một dấu ấn sinh học phân tử, đóng một vai trò quan trọng trong tiên lượng đối với bệnh nhân mắc u nguyên bào thần kinh đệm hiện nay. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu được thực hiện trên 129 bệnh nhân u nguyên bào thần kinh đệm được phẫu thuật tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức và Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ năm 2017 đến năm 2021.
48002Nghiên cứu tình trạng lo âu, trầm cảm và stress ở bệnh nhân vô sinh bằng thang điểm Dass-21 tại Bệnh viện Trung ương Huế
Đánh giá tình trạng lo âu, trầm cảm và stress ở bệnh nhân vô sinh bằng thang điểm DASS-21 tại bệnh viện Trung ương Huế. Tìm hiểu các yếu tố liên quan đến tình trạng lo âu, trầm cảm và stress ở đối tượng này.
48003Nghiên cứu tình trạng phơi nhiễm với máu và dịch tể trong thực hành lâm sàng của sinh viên y khoa năm học 2014-2015
Xác định tỷ lệ phơi nhiễm với máu và dịch tể trong thực hành lâm sàng của sinh viên y khoa năm học 2014-2015. Kết quả cho thấy sự phơi nhiễm trong quá trình thực hành lâm sàng của sinh viên y khoa là khá cao, chiếm 59,2 phần trăm. Nguyên nhân chủ yếu là do sự chủ quan, thiếu ý thức bảo vệ bản thân, không tuân thủ các quy định bảo hộ. Sinh viên ngành điều dưỡng có tỷ lệ phơi nhiễm cao nhất trong số các ngành học, chiếm 96 phần trăm.
48004Nghiên cứu tình trạng sức khõe tâm thần kinh ở bệnh nhân mắc bệnh gan do rượu theo thang điểm BECK
Nhận xét đặc điểm lâm sàng, xét nghiệm và tình trạng sức khõe tâm thần ở những bệnh nhân mắc bệnh gan do rượu theo thang điểm BECK. Tìm hiểu mối liên quan giữa thang điểm BECK với lâm sàng, xét nghiệm và giai đoạn bệnh ở bệnh nhân mắc bệnh gan do rượu.
48005Nghiên cứu tình trạng thừa cân, béo phì trên bệnh nhân đái tháo đường týp 2 điều trị nội trú tại Bệnh viện Y học cổ truyền Cần Thơ năm 2023
Đái tháo đường là một trong những bệnh không lây nhiễm phổ biến trên toàn cầu. Dự đoán vào năm 2045, con số này sẽ tăng tới khoảng 700 triệu người. Tác động của đái tháo đường týp 2 làm gia tăng tỷ lệ tử vong, giảm chất lượng cuộc sống và là gánh nặng kinh tế cho bản thân, gia đình, xã hội. Tỷ lệ đái tháo đường gia tăng liên quan đến tần suất thừa cân, béo phì tăng trong cộng đồng. Kiểm soát thừa cân béo phì trên bệnh nhân đái tháo đường týp 2 sẽ giảm thiểu nguy cơ tiến triển và biến chứng bệnh. Đây là nghiên cứu mô tả cắt ngang trên bệnh nhân được chẩn đoán đái tháo đường týp 2 đang điều trị nội trú tại Bệnh viện Y học cổ truyền Cần Thơ năm 2023.
48006Nghiên cứu tính ức chế thực vật của 6 loài cây cúc (Asteraceae) và định lượng hàm phenolic và flavonoid tổng
Xác định khả năng đối kháng thực vật của dịch MeOH từ 6 loài cây họ cúc (Asteraceae), bao gồm sài đất (Wedelia chinesis), hướng dương (Heianthus annuus), sao nháy (Cosmos bipinnatus), vạn thọ (Tagetes crecta), dã quỳ (Tithonia diversifolia) và cúc nhám (Zinnia elegans) lên cỏ lồng vực nước (Echinochloa crus-galli L.) và cải bẹ xanh (Brassica juncea) ở các nồng độ khác nhau: 0,03, 0,1, 0,3, và 1 g/ml. Trong dịch trích cây sao nháy, hàm lượng phenolic tổng và flavonoid tổng cao vượt trội so với dịch trích từ những cây còn lại. Tuy nhiên, khả năng ức chế của dịch trích MeOH từ 6 loài cúc tại một số nồng độ không khác biệt ý nghĩa. Điều đó chứng tỏ khả năng ức chế của các loại dịch trích này còn có thể phụ thuộc vào sự đóng góp của một số hợp chất khác ngoài phenolic và flavonoid.
48007Nghiên cứu tính ứng dụng của cốt thép có mũ trong công trình bê tông cốt thép bán lắp ghép tại Việt Nam
Nghiên cứu này tập trung vào đánh giá tính ứng dụng của cốt thép có mũ trong kết cấu bê tông cốt thép (BTCT) bán lắp ghép tại Việt Nam để giải quyết các vấn đề về độ bền và khả năng chống phá hủy lũy tiến. Kết quả nghiên cứu cho thấy cốt thép có mũ mang lại nhiều lợi ích so với cốt thép truyền thống, như giảm chiều dài neo và tăng cường khả năng chịu lực. Qua thí nghiệm kéo, cốt thép có mũ sử dụng phương pháp hàn nối ‘T’ thấu hoàn toàn đã chứng tỏ tính khả thi với giới hạn chảy và độ bền đáp ứng yêu cầu. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng làm rõ cơ chế chống phá hủy lũy tiến của nút dầm-cột trong BTCT bán lắp ghép dưới kịch bản mất cột giữa, khẳng định hiệu suất vượt trội của cốt thép có mũ trong việc truyền tải trọng, đặc biệt ở giai đoạn biến dạng lớn. Mặc dù việc sử dụng cốt thép có mũ làm cốt thép dọc trong các cấu kiện BTCT chưa phổ biến ở Việt Nam do thiếu tiêu chuẩn hướng dẫn, chúng có thể đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao an toàn và độ bền của các công trình. Nghiên cứu này đề xuất thúc đẩy tiêu chuẩn hóa và ứng dụng cốt thép có mũ trong ngành xây dựng tại Việt Nam.
48008Nghiên cứu tổ hợp desgalactotigonin với các tiểu phần nanoliposome và đánh giá hoạt tính ức chế sáu dòng tế bào ung thư in vitro
Trình bày nghiên cứu tổ hợp desgalactotigonin với các tiểu phần nanoliposome và đánh giá hoạt tính ức chế sáu dòng tế bào ung thư in vitro. Ung thư là căn bệnh nan y và gây tỉ lệ tử vong rất cao, trong khi chưa có thuốc chữa trị hiệu quả. Do vậy, việc tìm kiếm và phát triển những loại thuốc mới, hiệu quả, ít tác dụng và hướng đích tới các tế bào ung thư hiện đang rất được quan tâm. Desgalactotigonin (DGT) phân lập từ cây Lu bu đực (Solanum nigrum) đã cho thấy hoạt tính tiềm năng ức chế sự phát triển của nhiều loại tế bào ung thư khác nhau. Tuy nhiên, giống như nhiều hợp chất thiên nhiên khác, DGT cho thấy tính tan kém, độc tính mạnh. Nhằm tăng cường tính sinh khả dụng của hoạt chất DGT, một phương thức hiệu quả là tích hợp vào các tiểu phần nanoliposome. Kết quả nghiên cứu cho thấy hoạt tính ức chế tế bào ung thư của tổ hợp DGT-nanoliposome giảm nhẹ so với dạng không tổ hợp, phản ánh khả năng giải phóng thuốc khỏi liposome chậm hơn và có thể do tế bào hấp thụ tổ hợp thuốc chậm hơn so với hoạt chất dạng tự do khi nuôi cấy ở dạng đơn lớp.
48009Nghiên cứu tối ưu các điều kiện biểu hiện tạm thời gen mã hóa kháng nguyên M của virus PRRS trong lá cây thuốc lá Nicotiana benthamiana
Trình bày kết quả nghiên cứu tối ưu các điều kiện biểu hiện tạm thời gen mã hóa cho protein M của virus PRRS trong lá cây thuốc lá (Nicotiana benthamiana).
48010Nghiên cứu tối ưu hóa công nghệ sấy cá lóc Channa maculata bằng phương pháp sấy phối hợp bơm nhiệt và bức xạ hồng ngoại
Trình bày về điều kiện sấy bức xạ hồng ngoại kết hợp bơm nhiệt trên đối tượng cá lóc dựa theo mô hình thực nghiệm đa nhân tố bậc 1 của Box-Wilson. Cá lóc sấy phối hợp đối lưu và bức xạ hồng ngoại đảm bảo được chất lượng cảm quan, các chỉ tiêu hóa lý và vi sinh tốt hơn so với cá lóc sấy bằng phương pháp khác nhau. Hơn nữa, công nghệ sấy phối hợp đối lưu và bức xạ hồng ngoại hoàn toàn có thể triển khai ở điều kiện Việt Nam. Sấy phối hợp đối lưu và bức xạ hồng ngoại sẽ là công nghệ sấy được ứng dụng nhiều trong lĩnh vực công nghệ sau thu hoạch, góp phần đảm bảo chất lượng các sản phẩm có nguồn gốc tự nhiên.