Kết quả tìm kiếm
Có 76978 kết quả được tìm thấy
44501Nghiên cứu quá trình phát triển của mối quan hệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp tại Việt Nam

Trình bày cơ sở lý thuyết về sự phát triển của mối quan hệ kinh doanh (B2B); Phương pháp và kết quả nghiên cứu; Ý nghĩa của nghiên cứu về mặt thực tiễn và hàm ý cho nhà quản trị.

44502Nghiên cứu quá trình sinh thái cảnh quan

Trình bày về quá trình sinh thái cảnh quan. Về bản chất, quá trình của những hệ thống này là biến đổi, và bằng những chuỗi nối tiếp nhau, các quá trình này phát triển thành những cảnh quan phong phú và đa dạng và chúng bao gồm các quá trình kiến tạo địa chất, các quá trình hình thành đất và các quá trình sinh học. Hiểu rõ quá trình sinh thái cảnh là cơ sở cho công tác thiết kế, quy hoạch và quản lý cảnh quan theo hướng sinh thái.

44503Nghiên cứu quá trình trích ly siêu âm hàm lượng tổng phenolic, flavonoid và hoạt tính chống ôxy hóa từ lá cây dây thìa canh (Gymnema sylvestre)

Nghiên cứu thực hiện nhằm nâng cao hiệu suất thu hồi hàm lượng tổng phenolic (TPC), flavonoid (TFC) và hoạt tính chống ôxy hóa từ lá cây dây thìa canh (Gymnema sylvestre) bằng phương pháp đáp ứng bề mặt (response surface methodology - RSM).

44504Nghiên cứu quá trình tương tác của sóng nén với kết cấu công sự do nổ trong đất

Phản ảnh kết quả nghiên cứu về mặt lý thuyết quá trình lan truyền sóng nén trong đất, phương pháp tính kết cấu công sự chịu tác dụng của sóng nén, và ứng dụng phần mềm ANSYS phân tích quá trình lan truyền, tương tác của sóng nén lên kết cấu công sự theo phương pháp phần tử hữu hạn.

44505Nghiên cứu quá trình xử lý nước thải nồng độ cao bằng vi tảo chlorella vulgaris

Nghiên cứu cơ sở lý thuyết và thực nghiệm các giai đoạn sinh triển và phát triển của tảo Chlorella vugaris. Khảo sát việc xử lý nước thải của vi tảo theo thời gian quy mô phòng thí nghiệm. Tổng hợp các kết quả từ nghiên cứu thực nghiệm đưa ra nhận xét đánh giá và kiến nghị.

44506Nghiên cứu quá trình xử lý xanh methylen bằng phương pháp oxy hóa bậc cao với sự có mặt của chất xúc tác dị thể oxit kim loại chuyển tiếp trên nền polymer

Chương 1. Tổng quan; Chương 2. Phương pháp nghiên cứu và thực nghiệm; Chương 3. Kết quả và thảo luận.

44507Nghiên cứu quan hệ giữa cường độ nén, kéo, uốn và Modul đàn hồi của bê tông siêu tính năng - UHPC

Trình bày về quan hệ, các yếu tố ảnh hưởng đến việc quy đổi, đánh giá các chỉ tiêu cơ lý: cường độ nén, cường độ kéo trực tiếp, cường độ uốn 4 điểm, cường độ uốn 3 điểm và modul đàn hồi của bê tông siêu tính năng - UHPC.

44508Nghiên cứu quan hệ tải trọng và chuyển vị của cọc trong hệ móng bè cọc bằng mô hình tỉ lệ nhỏ

Tìm hiểu tổng quan về mối quan hệ giữa độ lún và tải trọng nhằm đưa ra những phân tích, đánh giá và đề xuất những ứng dụng của kết quả thí nghiệm, xác định những chỉ tiêu cơ lý của đất và thí nghiệm, xác định sức chịu tải và độ lún của cọc, nhóm cọc trong hệ móng bè cọc bằng mô hình vật lý thí nghiệm.

44509Nghiên cứu quản lý xây dựng công trình chống ngập áp dụng cho địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh

Trong nghiên cứu này tác giả sẽ dùng phương pháp mô hình thống kê hiện đại – SPSS, để phân tích, đánh giá một cách hệ thống các thông tin liên quan đến quản lý xây dựng công trình chống ngập ở TP. HCM, từ đó đề xuất các giải pháp cụ thể và nâng cao công tác quản lý xây dựng công trình chống ngập. Nghiên cứu sử dụng 5 biến: Quản lý/chủ đầu tư, nhà thầu, tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát, nguyên nhân khác để đánh giá mức độ ảnh hưởng lên biến phụ thuộc “Mức độ chậm trễ các công trình chống ngập trên địa bàn TP. HCM”. Xếp hạng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố lần lượt là: Nguyên nhân khác, quản lý/chủ đầu tư, tư vấn giám sát, nhà thầu, tư vấn thiết kế với hệ số β tương ứng là 0.365, 0.306, 0.252, 0.181, 0.156.

44510Nghiên cứu quản trị công ty thông qua chỉ số CGI, cấu trúc kim tự tháp và giá trị doanh nghiệp tại Việt Nam

Nghiên cứu xem xét mối quan hệ giữa quản trị công ty (QTCT), cấu trúc kim tự tháp (KTT), và giá trị doanh nghiệp (GTDN) tại VN. Tác giả sử dụng phương pháp ước lượng hồi quy cho dữ liệu bảng và giải quyết vấn đề nội sinh bằng phương pháp bình phương tối thiểu 2 giai đoạn (2SLS).Kết quả nghiên cứu cho thấy: (1) Các biến số thông thường như quy mô hội đồng quản trị (HĐQT), tính độc lập của HĐQT chưa hẳn là biến số tốt để đại diện cho cách thức QTCT; (2) Việc sử dụng bộ chỉ số QTCT gồm 117 tiêu chí do Connelly và cộng sự (2012) xây dựng (chỉ số CGI) đã đại diện cho cách thức QTCT một cách toàn diện hơn; và (3) Phát hiện thú vị nhất của nghiên cứu này là cấu trúc KTT đóng một vai trò quan trọng trong mối quan hệ giữa QTCT và GTDN.