CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

  • Duyệt theo:
1 Phân tích biểu hiện một số cytokine và yếu tố tăng trưởng tế bào trong dịch não tủy của bệnh nhân rối loạn cơ tròn, viêm tủy cắt ngang và liệt / Thân Thị Trang Uyên, Trịnh Phương Đông, Nguyễn Thu Huyền, Hoàng Hương Diễm, Trịnh Phương Đông, Nguyễn Thanh Liêm // .- 2024 .- Tập 66 - Số 5 - Tháng 5 .- Tr. 01-06 .- 610
Các nghiên cứu gần đây cho thấy có sự liên quan giữa mức độ biểu hiện của cytokine và yếu tố tăng trưởng với các bệnh lý khác nhau, trong đó có tổn thương thần kinh. Trong nghiên cứu này, chúng tôi thu thập dịch não tủy (DNT) của các bệnh nhân viêm/tổn thương thần kinh gồm rối loạn cơ tròn (RLCT), viêm tủy cắt ngang (VTCN) và liệt để phân tích sự biểu hiện của 22 cytokine và yếu tố tăng trưởng bằng phương pháp phân tích miễn dịch đa mục tiêu (Luminex).
2 Hiệu quả nuôi ăn qua sonde bằng súp nhỏ giọt cho người bệnh tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An / Nguyễn Đức Phúc, Nguyễn Quỳnh Anh // .- 2024 .- Tập 66 - Số 5 - Tháng 5 .- Tr. 07-11 .- 610
Nuôi ăn qua sonde nhằm duy trì dinh dưỡng đường tiêu hóa, bảo vệ chức năng sinh lý hệ tiêu hóa, cung cấp dinh dưỡng sớm cho người bệnh nặng. Đây là biện pháp hiệu quả được khuyến nghị áp dụng trong vòng 48 giờ sau nhập viện. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá hiệu quả nuôi ăn qua sonde bằng súp nhỏ giọt cho người bệnh tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An. Nghiên cứu sử dụng phương pháp tiến cứu và mô tả trên 255 người bệnh từ tháng 4/2022 đến tháng 6/2022 tại các Khoa: Hồi sức Tích cực, Hồi sức Tích cực Ngoại khoa, Chống độc, Nhiễm khuẩn Tổng hợp, Bỏng, Ngoại tiêu hóa và Trung tâm Đột quỵ.
3 Mối liên quan giữa kháng thể kháng Topoisomerase I với tổn thương một số cơ quan trong bệnh xơ cứng bì hệ thống tại Bệnh viện Da liễu Trung ương / Đỗ Thị Thu Hiền, Nguyễn Thị Hoa, Nguyễn Thị Kim Tiên // .- 2024 .- Tập 66 - Số 5 - Tháng 5 .- Tr. 12-17 .- 610
Đánh giá mối liên quan giữa kháng thể kháng Topoisomerase I (Topo I) và tổn thương một số cơ quan trong bệnh xơ cứng bì hệ thống (XCBHT). Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 100 bệnh nhân được chẩn đoán xác định XCBHT và làm xét nghiệm tìm kháng thể kháng Topo I bằng kỹ thuật ELISA tại Bệnh viện Da liễu Trung ương.
4 Nghiên cứu chế tạo kít LAMP chẩn đoán sán lá gan nhỏ Clonorchis sinensis nhiễm trên người / Phạm Thị Hà Trang, Trương Văn Hạnh, Trần Thanh Dương, Hoàng Đình Cảnh // .- 2024 .- Tập 66 - Số 5 - Tháng 5 .- Tr. 18-23 .- 610
Clonorchis sinensis là một trong ba loài sán lá gan nhỏ gây bệnh trên người, lưu hành chủ yếu ở châu Á và miền Bắc Việt Nam. LAMP (Loop-mediated isothermal amplification) có độ nhạy, đặc hiệu tương đương với PCR nhưng yêu cầu về trang thiết bị xét nghiệm đơn giản hơn so với PCR. Nghiên cứu thực nghiệm chế tạo kít LAMP chẩn đoán C. sinensis, đánh giá kít LAMP tại phòng thí nghiệm và thực địa hẹp với 150 mẫu phân thu thập từ người dân sống trong vùng dịch tễ sán lá gan nhỏ.
5 Đánh giá tác dụng giảm đau của cao đặc chiết xuất từ Bìm bịp, Ngũ trảo, Thanh táo và Lá lốt trên thực nghiệm / Nguyễn Thị Phương Thuỳ, Hứa Hoàng Oanh // .- 2024 .- Tập 66 - Số 5 - Tháng 5 .- Tr. 24-28 .- 615
Khảo sát tác dụng giảm đau của cao đặc chiết xuất từ Bìm bịp, Ngũ trảo, Thanh táo và Lá lốt (cao BNTL) trên chuột nhắt trắng. Nghiên cứu bước đầu cung cấp cơ sở khoa học làm tiền đề cho các nghiên cứu tiếp theo về tác dụng của bài thuốc có nguồn gốc tự nhiên được dùng tại chỗ. Nghiên cứu Chuột nhắt trắng, chủng Swiss albino, trọng lượng 20±2 g, cung cấp bởi Viện Pasteur TP Hồ Chí Minh; đánh giá tác dụng giảm đau của cao BNTL trên 2 mô hình thực nghiệm là phương pháp mâm nóng và gây đau cơ học.
6 Phân lập, tuyển chọn và đánh giá đặc tính các chủng Bacillus tiềm năng ứng dụng cho chế phẩm probiotic / Đào Gia Bách, Đoàn Thị Thùy Linh, Lưu Thị Thủy Ngân, Lê Thị Hội // .- 2024 .- Tập 66 - Số 5 - Tháng 5 .- Tr. 29-33 .- 615
Trong ống tiêu hóa của người có thường trú một hệ vi sinh vật với số lượng rất lớn, trong đó có hơn 400 loài vi khuẩn khác nhau. Probiotic được định nghĩa là các vi khuẩn sống khi đưa vào cơ thể với số lượng đủ sẽ sinh ra các hiệu quả có lợi cho sức khỏe; các chế phẩm probiotic (thường được gọi là men tiêu hóa) không phải là thuốc, mà được xếp vào nhóm chất bổ sung dinh dưỡng. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm khảo sát các đặc tính probiotic của 2 chủng vi khuẩn Bacillus phân lập từ mẫu phân của người khỏe mạnh, không sử dụng kháng sinh hay các chế phẩm probiotic trong vòng ít nhất 1 tháng. Các đặc tính cơ bản được khảo sát bao gồm khả năng gây tan máu của vi khuẩn, khả năng chịu axit dạ dày và muối mật, mức độ nhạy cảm với kháng sinh.
7 Các tiếp cận quản lý danh sách người bệnh chờ ghép thận / Hoàng Giang, Trịnh Hồng Sơn, Phạm Việt Cường // .- 2024 .- Tập 66 - Số 5 - Tháng 5 .- Tr. 34-39 .- 610
Mô tả tổng quan hoạt động quản lý danh sách người bệnh chờ ghép thận (NBCGT) trên thế giới và đề xuất mô hình quản lý danh sách NBCGT tại Việt Nam. Tiếp cận tổng quan tài liệu và phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong công tác quản lý danh sách NBCGT.
8 Mô hình bệnh tật tại Khoa Y học Cổ truyền một số bệnh viện huyện tỉnh Quảng Bình / Nguyễn Tuấn Linh, Đoàn Quang Huy // .- 2024 .- Tập 66 - Số 5 - Tháng 5 .- Tr. 40-42 .- 610
Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu mô tả mô hình bệnh tật của người bệnh điều trị nội trú tại Khoa Y học Cổ truyền của 3 bệnh viện huyện tỉnh Quảng Bình năm 2019-2021 theo phương pháp mô tả cắt ngang. Đối tượng nghiên cứu bao gồm tất cả các bệnh nhân điều trị nội trú tại Khoa Y học Cổ truyền của 3 bệnh viện: Bệnh viện Đa khoa huyện Bố Trạch, Bệnh viện Đa khoa huyện Lệ Thủy và Bệnh viện Đa khoa huyện Tuyên Hóa trong thời gian từ tháng 1/2019 đến hết tháng 12/2021. Số liệu sau thu thập được xử lý bằng thuật toán thống kê y sinh học dưới sự hỗ trợ của phần mềm SPSS 20.0.
9 Các vấn đề và giải pháp đảm bảo an toàn định tuyến trên Internet / Phan Xuân Dũng, Nguyễn Xuân Trường // .- 2024 .- Số 5 - Tháng 5 .- Tr. 10-21 .- 004
Việc đảm bảo an toàn thông tin (ATTT) cho BGP có vai trò đặc biệt quan trọng để đảm bảo truy cập an toàn. Tìm hiểu về giao thức định tuyến dữ liệu (BGP): BGPlàgì?; Vai trò của BGP đối với Internet; BGP hoạt động như thế nào?. Các vấn đề an toàn định tuyến BGP. Một số giải pháp giảm thiểu rủi ro trong định tuyến.
10 An toàn định tuyến Internet thách thức đối với hoạt động Internet Việt Nam / Nguyễn Minh Hải // .- 2024 .- Số 5 - Tháng 5 .- Tr. 22-29 .- 004
Sự phát triển nhanh chóng của Internet phát sinh nhiều rủi ro. Công nghệ xác thực thông tin định tuyến đảm bảo an toàn hoạt động Internet (RPKI) đã có nhiều giải pháp đáng tin cậy như: BGPSec (BGP Security Protocol); RPKI (Resource Public Key Infrastructure). Công nghệ mã hóa và xác thực thông tin vùng IP (RPKI) đã được Tổ chức tiêu chuẩn Internet IETF chuẩn hóa đưa vào sử dụng. Ứng dụng RPKI trong đảm bảo hoạt động định tuyến. Mở rộng triển khai RPKI trên hạ tầng Internet Việt Nam.