CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

  • Duyệt theo:
1 Nghiên cứu cường độ nén và mô đun đàn hồi của bê tông cốt liệu tái chế sử dụng bê tông phá dỡ và xỉ hạt lò cao nghiền mịn / Nguyễn Xuân Hiến, Phan Quang Minh, Nguyễn Ngọc Tân // .- 2024 .- Tháng 07 .- Tr. 156-160 .- 690
Bài báo trình bày kết quả thực nghiệm cường độ nén và mô đun đàn hồi theo thời gian của bê tông cốt liệu tái chế sử dụng cốt liệu bê tông tái chế và xỉ hạt lò cao nghiền mịn.
2 Thực trạng công tác quản lý chất lượng công trình ngành nước trong giai đoạn thi công / Đỗ Thị Mỹ Dung, Phan Minh Trong // .- 2024 .- Tháng 08 .- Tr. 54-59 .- 628
Công trình xây dựng ngành nước bao gồm một số hạng mục như: nhà quản lý, nhà kho, nhà hóa chất, nhà đặt máy phát điện, phòng thí nghiệm, công trình thu, trạm bơm nước thô, bể trộn, bể lắng, bể lọc, bể chứa, trạm bơm nước sạch, đường ống công nghệ, hệ thống điện và các công trình phụ trợ khác được đầu tư xây dựng nhằm mục đích phục vụ nhu cầu sử dụng nước sạch để sinh hoạt, sản xuất và các mục đích khác của người dân, cơ quan, tổ chức và các doanh nghiệp; chất lượng nước sạch phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn theo quy định của Bộ Y tế và Nhà nước.
3 Lý luận và kinh nghiệm tích hợp giảm thiểu rủi ro thiên tai trong quy hoạch đô thị / Lê Anh Đức // .- 2024 .- Tháng 08 .- Tr. 60-63 .- 711
Giới thiệu các lý luận về đánh giá rủi ro thiên tai đối với các đô thị trên thế giới; Phân tích các kinh nghiệm tích hợp giảm thiểu rủi ro thiên tai trong đô thị; Phân tích khả năng áp dụng mô hình tích hợp DRR trong quy hoạch đô thị tại Việt Nam.
4 Phát triển nhà ở xã hội tại Hà Nội theo hướng bền vững : sự cần thiết và định hướng / Nguyễn Thị Thúy, Nguyễn Quốc Toản // .- 2024 .- Tháng 08 .- Tr. 70-73 .- 720
Tìm hiểu thực trạng về nhà ở xã hội đồng thời nêu những bất cập cần được tháo gỡ trong chính sách nhà ở xã hội tại Hà Nội.
5 Khai thác yếu tố mặt nước trong tổ chức không gian đô thị tại thành phố Thủ Đức / Nguyễn Đoàn Thế Hùng, Phạm Ngọc Tuấn, Trần Minh Tuấn // .- 2024 .- Tháng 08 .- Tr. 64-69 .- 720
Phân tích và đánh giá các tiềm năng, lợi thế cũng như nhìn nhận những thách thức trong việc khai thác yếu tố mặt nước để tạo ra các không gian đô thị xanh, sáng tạo và thân thiện với môi trường cho thành phố. Các giải pháp và chiến lược được đề xuất nhằm tối ưu hóa việc sử dụng mặt nước, từ việc xây dựng các công trình cảnh quan đến việc quản lý và bảo vệ nguồn tài nguyên nước. Đồng thời, bài báo cũng nhấn mạnh về tầm quan trọng của việc kết hợp giữa mặt nước và không gian đô thị để tạo ra một môi trường sống bền vững và hấp dẫn cho cộng đồng.
6 Nghiên cứu tính toán khả năng chịu lực của cấu kiện bê tông cốt thép chịu tác dụng của mô men uốn và lực dọc theo TCVN 5574-2018 / Trần Việt Tâm // .- 2024 .- Tháng 08 .- Tr. 74-77 .- 690
Một trong những điểm mới của tiêu chuẩn thiết kế kết cấu bê tông và bê tông cốt thép TCVN 5574-2018[1] là quy định về việc tính toán cấu kiện bê tông cốt thép cần được tiến hành theo mô hình biến dạng phi tuyến. Tuy nhiên tiêu chuẩn cũng cho phép tính toán trên cơ sở nội lực giới hạn cho một số trường hợp tiết diện chữ nhật, chữ T, chữ I…Bài báo trình bày về lý thuyết tính toán cũng như một số kết quả so sánh giữa 2 mô hình biến dạng phi tuyến và nội lực giới hạn.
7 Nâng cao khả năng nâng của cần trục bánh xích bằng cách cải thiện độ ổn định / Trần Đức Hiếu // .- 2024 .- Tháng 08 .- Tr. 86-89 .- 690
Bài báo phân tích việc đánh giá hệ số ổn định của cần trục bánh xích khi khả năng nâng của nó được tăng lên thông qua việc đề xuất sử dụng một khung kết cấu mới nhằm mở rộng đối trọng của cần trục.
8 Độ cứng hữu hiệu của dầm nối cao trong kết cấu lõi nhà cao tầng / Phạm Nguyễn Linh Khánh // .- 2024 .- Tháng 08 .- Tr. 90-93 .- 690
Bài báo tập trung vào độ cứng hữu hiệu của dầm nối cao trong kết cấu lõi nhà cao tầng với tỉ số số l/d nhỏ hơn hoặc bằng 2. Dữ liệu thí nghiệm gồm 48 mẫu thí nghiệm được báo cáo trong nghiên cứu trước liên quan đến các mẫu dầm nối cao bê tông cốt thép với l/d ≤ 2 được tập hợp trong nghiên cứu này. Các phương pháp tính độ cứng hữu hiệu hiện hành như ACI 318, ASCE 41, NZS 3101, Paulay và Priestley, Vu et al. được trình bày. Kết quả so sánh với kết quả thực nghiệm cho thấy mô hình đề xuất của Vu et al. cho kết quả độ cứng hữu hiệu của dầm nối cao bê tông cốt thép với độ tin cậy cao.
9 Nghiên cứu sử dụng cấp phối xỉ thép gia cố xi măng-tro bay làm móng đường ô tô / Nguyễn Thị Thúy Hằng // .- 2024 .- Tháng 07 .- Tr. 100-103 .- 690
Tác giả sử dụng cấp phối xỉ thép thay thế cấp phối đá dăm trong cấp phối gia cố. Đồng thời, hàm lượng tro bay từ 10%-30% cũng được thêm vào với vai trò là phụ gia. Kết quả thí nghiệm xác định cường độ chịu nén, cường độ chịu kéo khi ép chẻ và mô đun đàn hồi của cấp phối xỉ thép gia cố xi măng-tro bay cho thấy có thể dùng vật liệu này làm móng của đường ô tô. Cấp phối gia cố với hàm lượng tro bay 30% có thể dùng làm lớp móng trên cho đường tất cả các cấp.
10 Thực hành tính toán liên kết kết cấu thép thành mỏng tạo hình nguội cho khung phẳng một tầng một nhịp / Nguyễn Ngọc Thắng // .- 2024 .- Tháng 07 .- Tr. 104-107 .- 690
Bài báo trình bày một bài toán thực hành tính toán liên kết khung thép một tầng, một nhịp tiết diện I được ghép tổ hợp từ 2 tiết diện chữ C thành mỏng tạo hình nguội.