CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Giảng viên DTU

  • Duyệt theo:
211 Ứng dụng công cụ di truyền học trong bảo tồn loài hổ (Panthera tigris) / Võ Văn Sự, Chu Đức Hà // Khoa học và Công nghệ Việt Nam A .- 2022 .- Số 1+2(754+755) .- Tr. 107-110 .- 363

Giới thiệu vài nét về nguồn gốc tiến hóa, cơ chế di truyền màu sắc lông của hổ và các ứng dụng của công cụ phân tích gen trong việc bảo tồn và quản lý loài này. Công nghệ gen phát triển đã làm sáng tỏ về nguồn gốc, tiến hóa và sự thích nghi của loài hổ. Các nhà khoa học đã bắt đầu giải thích được sự đa dạng về màu sắc bộ lông và sọc trên cơ thể của các cá thể hổ. Những phát hiện này có ý nghĩa rất quan trọng đối với công tác bảo tồn in situ và ex situ. Nếu các quốc gia không có những biện pháp mạnh mẽ nhằm ngăn chặn nạn săn bắt, buôn bán hổ hoang dã và tăng cường các giải pháp bảo tồn nguồn gen, rất có thể trong thời gian tiếp theo, hổ và các loài động vật hoang dã khác sẽ chỉ còn xuất hiện trong điều kiện nuôi nhốt hoặc trong các áng văn thơ.

212 Thuốc kháng virus có thể thay đổi tình hình đại dịch? / Đặng Xuân Thắng, Phạm Đức Hùng // Khoa học và Công nghệ Việt Nam A .- 2022 .- Số 1+2(754+755) .- Tr. 113-115 .- 610

Nghiên cứu phân tích thuốc kháng virus có thể thay đổi tình hình đại dịch hay không trong khi các biến thể biến đổi liên tục, tình hình đại dịch ngày càng phức tạp hơn. Về bản chất, SARS-CoV-2 chủ yếu lây nhiễm qua đường hô hấp và đường tiêu hóa. Chúng thâm nhập thông qua sự tương tác trực tiếp giữa protein S và men chuyển angiotensin 2 trên thụ thể tế bào. Hai loại thuốc Molnupiravir và Remdesivir được nghiên cứu phát triển hiện tại giúp giảm số người bệnh nhập viện. Hai loại thuốc này tác động vào hai vị trí khác nhau trong vòng đời của virus. Thuốc mới của Pfizer chủ yếu tập trung vào ức chế protease của virus, được sử dụng để tạo ra các protein khác cho nó. Trong sản phẩm của Merck tương tự Remdesivir – sẽ tác động đến enzyme RNA-dependent RNA polymerase (RdRp) và ngăn cản quá trình sao chép bộ gen của virus.

213 Ứng dụng công nghệ vi chất lỏng trong sản xuất thuốc nano / Phạm Thanh Tâm, Hà Trọng Nghĩa, Hoàng Minh // Khoa học và Công nghệ Việt Nam A .- 2022 .- Số 1+2(754+755) .- Tr. 119-121 .- 610

Trình bày ứng dụng công nghệ vi chất lỏng trong sản xuất thuốc nano với sự hỗ trợ của bộ đảo trộn vi dòng. Với sự hỗ trợ của công nghệ mới này, quy mô sản xuất có thể mở rộng mà không cần thêm các bước phát triển quy trình khác. Công nghệ nano thu hút ngày càng nhiều sự quan tâm của các nhà khoa học và hiện được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực của đời sống, trong đó có dược phẩm và mỹ phẩm. Thuốc nano được đánh giá có nhiều ưu điểm so với thuốc truyền thống như cải thiện sinh khả dụng, đưa thuốc đến đích… Công nghệ đảo trộn vi dòng cho thấy tiềm năng to lớn trong việc sản xuất các loại thuốc nano từ quy mô phòng thí nghiệm đến sản xuất hàng hóa.

214 Phân rã gamma nối tầng bậc hai từ trạng thái hợp phần về trạng thái cơ bản của hạt nhân 182Ta / Nguyễn Ngọc Anh, Nguyễn Xuân Hải, Trần Anh Khôi, Nguyễn Quang Hưng, Lê Tấn Phúc, Phạm Đình Khang, Đinh Thị Tường Quy, Cao Minh Nhân // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2022 .- Số 1(Tập 64) .- Tr. 1-4 .- 530

Nghiên cứu trình bày phân rã gamma nối tầng bậc hai từ trạng thái hợp phần về trạng thái cơ bản của hạt nhân 182Ta. Nghiên cứu sử dụng hệ phổ kế trùng phùng gamma-gamma để nghiên cứu các chuyển dời nối tầng từ trạng thái hợp phần về trạng thái cơ bản của hạt nhân 182Ta, từ đó xác định năng lượng và dải spin khả dĩ của một số mức kích thích trong sơ đồ mức 182Ta. Phương pháp trùng phùng gamma-gamma có ưu điểm về khả năng phân loại bỏ nền phông Compton cao, cũng như khả năng phát hiện rất tốt các cặp chuyển dời gamma có tương quan về mặt thời gian. Điều này mở ra cơ hội phát hiện một số chuyển dời gamma mới mà các nhà nghiên cứu khác chưa ghi nhận được, góp phần bổ sung vào bộ số liệu về sơ đồ mức hạt nhân 182Ta trong ENSDF.

215 Đánh giá tài nguyên nước dưới đất trong các thành tạo bở rời thung lũng Mường Thanh bằng phương pháp mô hình số / Nguyễn Huy Vượng, Nguyễn Bách Thảo, Trần Văn Quang, Nguyễn Thành Công, Phạm Tuấn, Đào Đức Bằng // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2022 .- Số 1(Tập 64) .- Tr. 10-15 .- 363

Phân tích đánh giá tài nguyên nước dưới đất trong các thành tạo bở rời thung lũng Mường Thanh bằng phương pháp mô hình số. Thung lũng Mường Thanh nằm giữa lòng chảo Điện Biên, nước dưới đất là nguồn cấp chủ yếu phục vụ cho nhu cầu ăn uống và sinh hoạt của người dân địa phương. Kết quả khảo sát địa chất thủy văn, quan trắc động thái nước dưới đất cho thấy, nước dưới đất trong các thành tạo này được hình thành chủ yếu từ: nguồn nước mưa, nước sông Nậm Rốm, một tỷ lệ nhỏ nước dưới đất thấm từ bên rìa. Tiềm năng tài nguyên nước trong các thành thạo tạo bở rời thung lũng Mường Thanh được tính toán bằng phương pháp mô hình số. Phần mềm Visual Modflow được sử dụng để mô phỏng vận động và nguồn hình thành trữ lượng của nước dưới đất và tính toán các thành phần tham gia trữ lượng nước dưới đất trong các thành tạo bở rời khu vực thung lũng Mường Thanh.

216 Phân lập vi khuẩn phân hủy toluene và khảo sát khả năng phân hủy hỗn hợp hydrocarbon thơm trong nước thải phòng thí nghiệm / Nguyễn Thị Phi Oanh, Lê Hoàng Khang // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2022 .- Số 1(Tập 64) .- Tr. 16-20 .- 363

Nghiên cứu mô tả phân lập vi khuẩn phân hủy toluene và khảo sát khả năng phân hủy hỗn hợp hydrocarbon thơm trong nước thải phòng thí nghiệm. Toluene là hydrocarbon thơm được sử dụng chủ yếu phổ biến như dung môi công nghiệp và là một trong những thành phần chính của xăng. Do tan được trong nước nên toluene có thể hiện diện ở nước mặt hoặc lăn lỏi từ đất xuống mạch nước ngầm, gây ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng. Các mẫu bùn lắng được thu từ hệ thống xử lý nước thải phòng thí nghiệm hóa học được sử dụng để phân lập vi khuẩn có khả năng phân hủy toluene và khảo sát khả năng phân hủy. Kết quả khả sát cho thấy vi khuẩn có khả năng phân hủy hiệu quả các hydrocarbon thơm khác hiện diện trong nước thải như acetophenone, benzaldehyde, phenol, pyridine và xylene. Vi khuẩn có khả năng phân hủy nhiều hợp chất hữu cơ khác nhau là những dòng vi khuẩn được đặc biệt quan tâm trong nghiên cứu ứng dụng để xử lý chất ô nhiễm bằng biện pháp sinh học.

217 Khảo sát ảnh hưởng của một số nguồn cacbon và nitơ đến khả năng sinh trưởng và kháng khuẩn của chủng Streptomyces sp. HM9 phân lập từ hải miên / Phạm Thị Miền, Lê Kiều Hân, Nguyễn Thị Kim Cúc // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2022 .- Số 1(Tập 64) .- Tr. 21-26 .- 363

Phân tích ảnh hưởng của một số nguồn cacbon và nitơ đến khả năng sinh trưởng và kháng khuẩn của chủng Streptomyces sp. HM9 phân lập từ hải miên. Xạ khuẩn biển Streptomyces HM9 phân lập từ hải miên được tối ưu hóa môi trường với một số nguồn cacbon (C) và nitơ (N) khác nhau nhằm đánh giá khả năng sinh chất kháng sinh phổ rộng. Khi sử dụng các nguồn C và N khác nhau, chủng HM9 cho khả năng đối kháng với hai chủng vi khuẩn kiểm định khác nhau. Điều đó cho thấy, chủng xạ khuẩn này có thể sinh ra những chất kháng sinh khác nhau hoặc những kháng sinh phổ rộng. Vì vậy, cần có những nghiên cứu tiếp theo về thành phần các chất trao đổi bậc hai được sinh ra, tinh sạch và phân tích cấu trúc các chất có hoạt tính kháng khuẩn từ chủng xạ khuẩn này.

218 Nghiên cứu đánh giá độ phong phú, tương đồng của loài ve sầu (Hemiptera : Cicadidae) ở khu vực Tây Bắc / Lưu Hoàng Yến, Phạm Hồng Thái, Bùi Thu Quỳnh // .- 2022 .- Số 1(Tập 64) .- Tr. 27-31 .- 363

Nghiên cứu đánh giá độ phong phú, tương đồng của loài ve sầu (Hemiptera : Cicadidae) ở khu vực Tây Bắc. Đã có nhiều công trình nghiên cứu về các loài ve sầu thuộc họ Cicadidae, nhưng mới dừng lại ở phạm vi đánh giá đa dạng loài của một khu bảo tồn thiên nhiên, hay một vườn quốc gia thuộc vùng Tây Bắc nước ta, chưa có nghiên cứu tổng thể về đánh giá đa dạng sinh học của các loài ve sầu thuộc họ Cicadidae. Kết quả cho thấy, loài ve sầu trong họ Cicadidae có sự đa dạng cao nhất ở hệ sinh thái rừng già, giảm dần khi sang hệ sinh thái rừng phục hồi tự nhiên và thấp nhất ở hệ sinh thái rừng phục hồi nhân tạo. Thành phần loài họ Cicadidae ở đai độ cao trên 1.000m đa dạng hơn đai độ cao dưới 1.000m. Ở đai độ cao trên 1.600m, thành phần loài ít, nhưng lại là những loài đặc hữu của vùng Tây Bắc, Việt Nam.

219 Vai trò của cộng hưởng từ trước phẫu thuật trong chẩn đoán rò hậu môn / Tống Anh Vũ, Đinh Trung Thành, Phạm Hồng Đức // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 09(Tập 145) .- Tr. 195-202 .- 610

Nghiên cứu nhằm đánh giá vai trò của cộng hưởng từ trước phẫu thuật trong chẩn đoán rò hậu môn. Rò hậu môn là những nhiễm khuẩn, tạo mủ khu trú bắt nguồn từ hốc hậu môn trực tràng. Áp xe và rò là hai giai đoạn của một quá trình bệnh lý, nếu áp xe không được xử lý hoặc xử lý không tốt thì sẽ dẫn tới rò. Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh như chụp đường rò cản quang, chụp cắt lớp vi tính, siêu âm nội soi có hạn chế là không cho thấy được mối liên quan của đường rò với phức hợp cơ thắt hậu môn cũng như mức độ lan rộng của tổn thương. Cộng hưởng từ có độ phân giải mô mềm rất tốt để hiển thị bản đồ giải phẫu quanh hậu môn, đường rò chính và thứ phát với áp xe liên quan đến phức hợp cơ thắt, giúp cho các bác sĩ phẫu thuật đưa ra quyết định trước mổ.

220 Kết quả điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn III bằng hóa xạ trị đồng thời với kỹ thuật xạ trị điều biến liều theo thể tích hình cung (VMAT) / Nguyễn Lan Phương, Đỗ Anh Tú, Phan Thanh Dương, Đinh Công Định, Vũ Xuân Huy, Nguyễn Công Hoàng, Đỗ Tất Cường, Bùi Vinh Quang // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 09(Tập 145) .- Tr. 203-211 .- 610

Nghiên cứu nhằm nhận xét ưu điểm của kỹ thuật xạ trị điều biến liều VMAT so với kỹ thuật xạ trị 3D trong lập kế hoạch điều trị và đánh giá kết quả và các biến chứng sớm, muộn khi áp dụng xã trị điều biến liều theo thể tích hình cung (VMAT) trong điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn III. Xạ trị điều biến liều theo thể tích hình cung là kỹ thuật cao với hệ thống máy gia tốc hiện đại trang bị collimator đa lá (MLC) được thực hiện rộng rãi khắp các nước trên thế giới trong điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ phối hợp với hóa chất. Với kỹ thuật VMAT, các trường chiếu nhỏ được hình thành từ các hướng chùm tia. Các trọng số tương đối của liều lượng sẽ được làm tối ưu trên mỗi góc độ chùm tia. Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ đáp ứng của u khi sử dụng kỹ thuật xạ trị Điều chế liều cao, trong khi đó biến chứng sớm và muộn do xạ trị lại thấp và ở mức độ nhẹ. Vì vậy, cần tiếp tục nghiên cứu tăng cường áp dụng kỹ thuật điều biến VMAT để nâng cao hơn nữa những chất lượng điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ.