CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Giảng viên DTU

  • Duyệt theo:
191 Nghiên cứu phát triển tổ hợp thiết bị dò tìm bom, mìn, vật nổ sau chiến tranh ở Việt Nam / Vũ Quốc Huy, Phan Văn Quang // Khoa học và Công nghệ Việt Nam A .- 2022 .- Số 3(756) .- Tr. 41-44 .- 530

Trình bày nghiên cứu phát triển tổ hợp thiết bị dò tìm bom, mìn, vật nổ sau chiến tranh ở Việt Nam. Bom mìn còn sót lại sau chiến tranh hiện là vấn đề nhức nhối ở nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Tỷ lệ bom, mìn, vật nổ hiện còn sót lại ở nước ta chiếm từ 2-5% số lượng bom đạn quân đội Mỹ đã sử dụng tại Việt Nam (tương đương khoảng 350-800 nghìn tấn). Số bom, mìn vật nổ này hiện nằm rải rác trên cả nước, có thể phát nổ bất cứ lúc nào khi bị tác động, gây nên hậu quả thương tâm về người, tạo gánh nặng cho xã hội. Để khắc phục vấn đề này, Việt Nam và nhiều nước đã và đang quan tâm nghiên cứu phát triển các tổ hợp thiết bị dò tìm bom, mìn, vật nổ phục vụ mục đích nhân đạo, kết hợp chống khủng bố, góp phần tích cực vào công cuộc giải trừ bom, mìn, vật nổ sau chiến tranh.

192 Alpha Fold : công nghệ của tương lai / Trần Thụy Hương Quỳnh // Khoa học và Công nghệ Việt Nam A .- 2022 .- Số 3(756) .- Tr. 54-56 .- 570

Phân tích khả năng giải quyết những thách thức về tiên đoán cấu trúc của công nghệ Alpha Fold trong tương lai. Protein là nhân tố thiết yếu cho sự sống được hình thành từ các amino axit, sau đó trải qua quá trình gấp xoắn để hình thành cấu trúc 3D phức tạp. Một số ứng dụng Alpha Fold trong thời điểm hiện tại có thể bao gồm tiên đoán một số cấu trúc protein của virut SARS-CoV-2, bao gồm protein ORF3a và gần đây nhất là ORF8. Trong tương lai gần, hiểu biết về chức năng của protein 3D giúp đào sâu vào các chức năng chưa rõ của gen mã hóa protein đó. Trong tương lai xa hơn, Alpha Fold 2 có thể được phát triển để tiên đoán mối tương tác giữa các protein và quá trình hình thành phức hợp protein, mô phỏng vật lý một cách chính xác các hệ thống sinh học (ví dụ như mô phỏng tế bào, cơ quan), vén màn các bí ẩn trong môi trường sinh học và nhân tạo.

193 Tiềm năng ứng dụng thuốc đông y trong điều trị các bệnh liên quan đến Covid-19 / Nguyễn Văn Kình // Khoa học và Công nghệ Việt Nam A .- 2022 .- Số 3(756) .- Tr. 57-61 .- 610

Nghiên cứu cung cấp thông tin về chức năng, hoạt tính sinh học của cây thuốc và các sản phẩm tự nhiên được sử dụng để điều trị SARS-CoV-2, trình bày tiềm năng ứng dụng thuốc đông y trong điều trị các bệnh liên quan đến Covid-19. Tình hình đại dịch do virus SARS-CoV-2 gây ra đang diễn biến rất phức tạp với sự gia tăng nhanh chóng số lượng và mức độ nguy hiểm của các biến chủng. Do vậy, bên cạnh việc nghiên cứu và chế tạo vắc xin, sử dụng thuốc đông y trong hỗ trợ điều trị các bệnh nhân mắc Covid-19 không triệu chứng hoặc có triệu chứng nhẹ đang chứng minh được những tiềm năng tích cực giúp nâng cao đề kháng sức khỏe và ổn định tâm lý cho người bệnh.

194 Sức khỏe tâm thần trong bối cảnh Covid-19 / Đào Thị Hải Yến // Khoa học và Công nghệ Việt Nam A .- 2022 .- Số 3(756) .- Tr. 62-63 .- 610

Phân tích sức khỏe tâm thần trong bối cảnh Covid-19. Các triệu chứng thần kinh cấp tính như viêm thần kinh, suy giảm nhận thức, mất khứu gác và tai biến mạch máu não là những ảnh hưởng trực tiếp rất phổ biến ở những người bị nhiễm SARS-CoV-2. Căng thẳng liên quan đến công việc, bế tắc trong cuộc sống, cách ly xã hội… ảnh hưởng lên sức khỏe tâm thần của rất nhiều người, ở bất kỳ lứa tuổi nào. Kết quả nghiên cứu cho thấy vật nuôi có thể giúp cải thiện sức khỏe tâm thần có liên quan đến Covid-19. Bên cạnh đó, các cuộc gọi video cũng được đề xuất để làm giảm sự cô lập xã hội và cảm giác cô đơn ở người cao tuổi.

195 Nghiên cứu tác dụng giảm đau của siro “Cốt vị vương Nam Hà” trên thực nghiệm / Trần Thái Hà, Nguyễn Việt Anh // Nghiên cứu Y dược học cổ truyền Việt Nam .- 2021 .- Số 70 .- Tr. 1-11 .- 610

Trình bày nghiên cứu tác dụng giảm đau của siro “Cốt vị vương Nam Hà” trên thực nghiệm. Đau là một cảm nhận thuộc về giác quan và xúc cảm do tổn thương đang tồn tại hoặc tiềm tàng ở các mô gây nên và phụ thuộc vào mức độ nặng nhẹ của tổn thương. Đau thường được phân loại theo cơ chế gây đau (đau cảm thụ - đau thần kinh – đau hỗn hợp – đau do nguyên căn tâm lý) và theo thời gian đau (đau cấp tính – đau mạn tính). Kết quả nghiên cứu cho thấy “Cốt vị vương Nam Hà” có tác dụng giảm đau trên cả ba mô hình nghiên cứu: gây đau bằng tiêm acid acetic màng bụng, gây đau bằng mâm nóng, gây đau bằng máy đo ngưỡng đau.

196 Tác dụng chống viêm của “Tần giao thiên ma thang” kết hợp với điện châm và xoa bóp bấm huyệt trong điều trị viêm khớp dạng thấp giai đoạn I và II / Nguyễn Thị Bích, Ngô Quỳnh Hoa, Nguyễn Văn Phúc // Nghiên cứu Y dược học cổ truyền Việt Nam .- 2021 .- Số 70 .- Tr. 12-21 .- 610

Nghiên cứu trình bày tác dụng chống viêm của “Tần giao thiên ma thang” kết hợp với điện châm và xoa bóp bấm huyệt trong điều trị viêm khớp dạng thấp giai đoạn I và II. Viêm khớp dạng thấp là một bệnh đặc trưng bởi quá trình viêm mạn tính các khớp có tính chất đối xứng. Bệnh không những làm ảnh hưởng đến sinh hoạt và khả năng lao động của người bệnh mà còn để lại di chứng như đau kéo dài, biến dạng khớp làm hạn chế hoặc mất vận động của khớp. Kết quả nghiên cứu cho thấy thuốc sắc “Tần giao thiên ma thang” kết hợp với điện châm và xoa bóp bấm huyệt có hiệu quả chống viêm tốt trong điều trị viêm khớp dạng thấp giai đoạn I và II.

197 Phát ban và viêm niêm mạc do Mycoplasma pneumoniae có thể nhầm lẫn với tình trạng dị ứng : báo cáo ca bệnh / Đỗ Thị Đài Trang, Nguyễn Văn Lâm, Dương Thị Hồng Vân // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 09(Tập 145) .- Tr. 278-286 .- 610

Nghiên cứu báo cáo một trường hợp phát ban và viêm niêm mạc do Mycoplasma pneumoniae có thể nhầm lẫn với tình trạng dị ứng. Mycoplasma pneumoniae (MIRM) là vi khuẩn không điển hình thường gây nhiễm trùng đường hô hấp, một số trường hợp có tổn thương ngoài phổi. Phát ban và viêm niêm mạc do Mycoplasma pneumoniae cần được chẩn đoán phân biệt với các bệnh lý tương tự như hội chứng Stevens – Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc và hồng ban đa dạng. Trường hợp bệnh nhi báo cáo được chẩn đoán MIRM có biểu hiện tổn thương nhiều vị trí niêm mạc, tổn thương da đa dạng và có đủ bằng chứng viêm phổi không điển hình. Bệnh nhân đáp ứng với điều trị kháng sinh và corticosteroid. Việc chẩn đoán đúng bệnh, sử dụng thuốc thích hợp và chăm sóc toàn diện đã giúp bệnh nhân có kết quả điều trị tốt và không xuất hiện biến chứng.

198 Angiostrongylus cantonesis gây sốt không rõ nguyên nhân ở trẻ em : báo cáo ca bệnh / Đỗ Thị Đài Trang, Nguyễn Sỹ Đức, Nguyễn Văn Lâm, Phạm Gia Hân // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 09(Tập 145) .- Tr. 287-293 .- 610

Nghiên cứu nhằm báo cáo một trường hợp ca bệnh Angiostrongylus cantonesis gây sốt không rõ nguyên nhân ở trẻ em. Sốt không rõ nguyên nhân (FUO) ở trẻ em thường gây ra bởi các bệnh truyền nhiễm. Angiostrongylus cantonesis là căn nguyên chính gây viêm màng não tăng bạch cầu ái toán ở người, hiếm khi gây ra FUO. Bệnh nhân được chẩn đoán viêm màng não tăng bạch cầu ái toan do Angiostrongylus cantonesis và đáp ứng tốt với điều trị. Kết quả nghiên cứu cho thấy, ở trẻ nhỏ, triệu chứng nhiễm giun sán có thể không điển hình. Khi trẻ có biểu hiện FUO kèm bạch hầu ái toan trong máu ngoại vi tăng cao là dấu hiệu gợi ý nhiễm ký sinh trùng, đặc biệt chú ý nhiễm khuẩn thần kinh trung ương ngay cả khi không có triệu chứng lâm sàng.

199 Báo cáo ca bệnh nhi viêm tụy cấp tái diễn có đột biến gen SPINK1 / Nguyễn Thị Việt Hà, Nguyễn Thị Ngọc Hồng, Chu Thị Phương Mai, Đặng Thúy Hà, Phạm Thị Thanh Nga // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 09(Tập 145) .- Tr. 294-299 .- 610

Nghiên cứu trình bày một trường hợp bệnh nhi viêm tụy cấp tái diễn có đột biến gen SPINK1. Viêm tụy cấp tái diễn và viêm tụy mạn là vấn đề còn chưa được hiểu biết nhiều ở trẻ em. Yếu tố nguy cơ chính gây viêm tụy cấp tái diễn và viêm tụy mạn ở người lớn là rượu và thuốc lá trong khi ở trẻ em các đột biến di truyền và các bất thường về giải phẫu của các ống tụy đóng một vai trò quan trọng. Xét nghiệm phân tích gen đóng một vai trò quan trọng trong tiếp cận chẩn đoán và điều trị viêm tụy cấp tái diễn, viêm tụy mạn. Xác định được nguyên nhân gây viêm tụy cấp tái diễn ở bệnh nhân này mở ra một đường hướng mới giúp các nhà lâm sàng xây dựng quy trình chẩn đoán và điều trị viêm tụy cấp tái diễn và viêm tụy mạn hiệu quả hơn trong tương lai.

200 Sử dụng thuốc có cửa sổ điều trị hẹp trong ghép tạng / Hà Phan Hải An // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 09(Tập 145) .- Tr. 300-308 .- 610

Trình bày một số khái niệm cơ bản trong sử dụng thuốc có cửa sổ điều trị hẹp, một số đặc tính của thuốc ức chế calcineurin, các yêu cầu về tính tương đương sinh học để thuốc được đưa vào sử dụng lâm sàng an toàn hiệu quả, và một số điểm cần lưu ý khi sử dụng các thuốc thay thế cho thuốc gốc nhóm ức chế calcineurin trong ghép tạng. Sử dụng thuốc ức chế miễn dịch an toàn, hiệu quả để đạt lợi ích điều trị tối ưu cho người bệnh ghép tạng là một vấn đề luôn được quan tâm. Để cân bằng an toàn – hiệu quả, nhà lâm sàng cần hiểu rõ các đặc tính về dược động học, dược lực học của thuốc, và các công cụ giúp duy trì nồng độ mục tiêu như theo dõi nồng độ thuốc, đặc biệt là với các thuốc có cửa sổ điều trị hẹp như ức chế calcineurin. Bên cạnh đó, sự ra đời của nhiều loại thuốc cùng hoạt chất dưới áp lực kinh tế cũng là một thách thức cho các nhà lâm sàng.