CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Giảng viên DTU
21 Tác động của tính bất định đến nợ xấu của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam / Nguyễn Hoàng Chung // Phát triển & Hội nhập .- 2024 .- Số 73 .- Tr. 28 - 36 .- 658
Nghiên cứu nhằm kiểm định mối tương quan giữa tính bất định trong hoạt động ngân hàng và nợ xấu trong hoạt động cho vay ngân hàng thương mại. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu 31 ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2007-2019 để phân tích thực nghiệm và sử dụng biến phân tán các cú sốc đối với các biến số cấp ngân hàng để đo lường tính bất định của ngân hàng. Để xác định tính vững những phát hiện của nghiên cứu, nghiên cứu thực hiện một loạt các kiểm tra thay thế dựa trên các kỹ thuật kinh tế lượng khác nhau, với trọng tâm là phương pháp ước tính khoảnh khắc tổng quát hóa hệ thống hai bước. Tính bất định gây ra những tác động bất lợi nhiều mặt đối với hoạt động cho vay của ngân hàng. Cụ thể, các ngân hàng có xu hướng hạn chế tăng trưởng cho vay, chịu nhiều rủi ro tín dụng hơn, khả năng gia tăng nợ xấu và tăng lãi suất cho vay trong thời kỳ bất định cao hơn. Đồng thời, nghiên cứu khám phá tác động của tính bất định đến số lượng, chất lượng và giá cả của các khoản vay ngân hàng.
22 Vai trò của tổ chức tài chính vi mô đối với sự phát triển các dự án kinh doanh của phụ nữ / Tăng Mỹ Sang // Phát triển & Hội nhập .- 2024 .- Số 73 .- Tr. 18 - 27 .- 658
Bài nghiên cứu được thực hiện nhằm mục đích tìm hiểu vai trò của tổ chức tài chính vi mô đối với sự phát triển các dự án kinh doanh của phụ nữ tại Thành phố Hồ Chí Minh. Mô hình nghiên cứu có bốn biến độc lập bao gồm tiết kiệm, tiếp cận tài chính vi mô, chương trình huấn luyện kỹ năng, hỗ trợ kinh doanh. Dữ liệu nghiên cứu được khảo sát từ 300 nữ doanh nhân và phân tích bằng phần mềm SPSS. Kết quả nghiên cứu cho thấy việc tiếp cận vốn vay và điều kiện vay chưa phù hợp, các chương trình kỹ năng chưa có hiệu quả. Mức tiết kiệm, tiêu dùng vẫn còn hạn chế, từ đó việc thuê mướn thêm lao động còn gặp nhiều khó khăn. Về mặt lý thuyết, nghiên cứu này đã làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển các dự án kinh doanh của phụ nữ.Trong các yếu tố có tác động thúc đẩy sự phát triển các dự án kinh doanh của phụ nữ thì kết quả nghiên cứu cho thấy có ba yếu tố có tác động gồm tiết kiệm, tiếp cận tài chính vi mô, chương trình huấn luyện kỹ năng. Về mặt thực tiễn, nghiên cứu đề xuất hàm ý một số giải pháp cho các cơ quan quản lý và các tổ chức tài chính vi mô tại Việt Nam nhằm hỗ trợ cho các nữ doanh nhân trong quá trình kinh doanh.
23 Cách mạng công nghiệp 4.0 với phát triển khoa học - công nghệ ở Việt Nam / Nguyễn Minh Tuấn // Phát triển & Hội nhập .- 2023 .- Số 73 .- Tr. 3 - 9 .- 004
Cách mạng công nghiệp 4.0 đang diễn ra mạnh mẽ trên thế giới, tác động đến mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội. Để tận dụng những thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 nhằm phát triển nhanh, bền vững đòi hỏi Việt Nam phải coi trọng việc phát triển khoa học - công nghệ, gắn với đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số. Để thực hiện được điều này đòi hỏi chúng ta phải đổi mới tư duy hành động, thông qua hội nhập quốc tế để tiếp thu những thành tựu khoa học - công nghệ mới, từng bước chuyển đổi sang nền kinh tế số, để nâng cao năng suất lao động, gắn với nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Bài nghiên cứu làm rõ tác động của cách mạng công nghiệp 4.0 và đề xuất những giải pháp để phát triển khoa học - công nghệ ở Việt Nam, gắn với cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.
24 Phân tích hiệu quả của các công ty bảo hiểm ở Việt Nam / Trịnh Linh Tuấn Đoàn // Phát triển & Hội nhập .- 2023 .- Số 73 .- Tr. 11 - 18 .- 657
Bài viết phân tích hiệu quả của các công ty bảo hiểm phi nhân thọ đang hoạt động tại Việt Nam bằng cách tiếp cận tham số với phương pháp phân tích biên ngẫu nhiên (SFA), dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ báo cáo tài chính của các công ty bảo hiểm trong giai đoạn 2015 - 2020. Kết quả cho thấy hiệu quả bình quân của toàn bộ các công ty bảo hiểm phi nhân thọ trong thời kỳ nghiên cứu là 0,524, hiệu quả thấp nhất 0,092, hiệu quả cao nhất đạt 0,852. Trong số các công ty bảo hiểm trong mẫu nghiên cứu, công ty bảo hiểm Tokio Marine có hiệu quả cao nhất, với hiệu quả bình quân trong kỳ nghiên cứu là 0,852 và công ty bảo hiểm Toàn Cầu có hiệu quả thấp nhất, với mức hiệu quả bình quân trong kỳ nghiên cứu là 0,076. Kết quả này cũng cho thấy hiệu quả của các công ty bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam trong giai đoạn 2015 - 2020 là tương đối thấp, với kết quả này nếu trung bình đầu ra không thay đổi, các công ty bảo hiểm có thể giảm tối đa 43,7% đầu vào.
25 Phân tích chất lượng kiểm toán tại các doanh nghiệp kiểm toán ở khu vực Đông Nam Bộ của Việt Nam / Nguyễn Hoan Đăng, Đỗ Duy Anh // Phát triển & Hội nhập .- 2023 .- Tr. 49 - 60 .- 657
Chất lượng kiểm toán là yếu tố quyết định sự tin tưởng và bền vững của doanh nghiệp trong môi trường kinh doanh toàn cầu hóa. Nó bao gồm trình độ kiểm toán viên, quy mô công ty kiểm toán, và việc kiểm toán thuộc nhóm big-four. Chất lượng báo cáo tài chính sau kiểm toán đánh giá từ góc độ người sử dụng và cơ quan kiểm soát chất lượng. Tuy nhiên, đánh giá chất lượng kiểm toán thường phụ thuộc vào xét đoán cá nhân. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu, chất lượng kiểm toán trở thành yếu tố quan trọng, nhưng vẫn đòi hỏi nhiều nghiên cứu để nâng cao cạnh tranh của ngành kiểm toán Việt Nam sau các sự cố kiểm toán trước đây.
26 Sử dụng hai ngưỡng khai thác tập có thể xóa trên dữ liệu tăng cường / Nguyễn Linh Hoài Thị // Phát triển & Hội nhập .- 2023 .- Số 72 .- Tr. 61 - 66 .- 004
Khai thác dữ liệu truyền thống thường được áp dụng trên các cơ sở dữ liệu (CSDL) tĩnh và xử lý theo lô. Trên thực tế, CSDL thường xuyên biến động, việc xử lý theo lô không hiệu quả gây lãng phí khi một lượng nhỏ dữ liệu được thêm vào nhưng phải khai thác lại từ đầu. Vì vậy, khai thác dữ liệu trên cơ sở dữ liệu động đã thu hút sự nghiên cứu của nhiều tác giả. Trong đó, khai thác tập có thể xoá (EIs) trên cơ sở dữ liệu tăng cường là một trong những lĩnh vực thú vị. Mặc dù gần đây cũng đã có một vài công trình được phát triển để xử lý việc cập nhật EIs trên cơ sở dữ động nhưng hạn chế chính là xác suất quét lại CSDL lớn dẫn đến tốn nhiều thời gian cập nhật. Trong bài báo này chúng tôi đề xuất một thuật toán cập nhật EIs sử dụng hai ngưỡng để tránh việc quét lại nhiều lần CSDL gốc cũng như sử dụng các cấu trúc dữ liệu mới để xử lý dữ liệu tăng cường hiệu quả.
27 Nghiên cứu, thiết kế và chế tạo thiết bị thí nghiệm đo nhiệt độ đoạn nhiệt cho bê tông / Đỗ Văn Thăng, Đỗ Anh Tú, Nguyễn Trung Dũng // Giao thông vận tải .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 294 -304 .- 624
Thí nghiệm về đo nhiệt thủy hóa của xi măng cho bê tông vẫn còn khá mới mẻ và chưa được áp dụng rộng rãi ở Việt Nam. Mục tiêu của thí nghiệm nhằm đánh giá nhiệt thủy hóa của xi măng tương ứng với từng cấp phối bê tông. Từ đó, có thể lựa chọn loại cấp phối hợp lý cho công trình xây dựng (chẳng hạn như công trình cầu). Bài báo này trình bày một mô hình thiết bị thí nghiệm đo nhiệt độ đoạn nhiệt cho bê tông. Một số kết quả đạt được bao gồm: thiết kế sơ đồ khối hệ thống, thuật toán điều khiển bù nhiệt, chế tạo hoàn chỉnh thiết bị thí nghiệm đo nhiệt độ đoạn nhiệt cho bê tông, thiết bị cho phép theo dõi và vận hành từ xa trên internet, kết quả thí nghiệm có thể trích xuất dưới dạng file excel. Việc tích hợp các thiết bị như bộ điều khiển nhiệt độ, thiết bị kết nối internet, bộ điều khiển PLC giúp việc chế tạo thiết bị trở nên nhanh chóng, hoạt động tin cậy, nhiều tiện ích mà vẫn đảm bảo chi phí hợp lý. Kết quả nghiên cứu của nhóm góp phần thúc đẩy việc áp dụng rộng rãi thí nghiệm đo nhiệt độ đoạn nhiệt cho bê tông tại Việt Nam.
28 Nghiên cứu rung động tác động lên người lái khi vận hành máy lu hai bánh rung / Nguyễn Minh Kha, Lê Văn Dưỡng, Trần Đức Thắng // Giao thông vận tải .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 282 - 293 .- 621.9
rong quá trình làm việc trên máy lu rung, độ rung động tác động lên người vận hành là rất lớn, gây cảm giác không thoải mái. Bài báo trình bày mô hình động lực học máy lu rung hai bánh là mô hình phẳng, trong đó có xem xét đến sự dao động ghế lái và ảnh hưởng của độ đàn hồi của nền đất. Trên cơ sở mô hình động lực học, phương trình La-grăng loại II được sử dụng để xây dựng hệ phương trình vi phân mô tả chuyển động của cơ hệ. Kết quả bài báo là cơ sở để đánh giá rung động tác động lên người vận hành trong các trường hợp làm việc và so sánh với tiêu chuẩn ISO về gia tốc ảnh hưởng lên người vận hành. Đồng thời kết quả bài báo cũng khảo sát ảnh hưởng vị trí trọng tâm xe cơ sở đến gia tốc tác động lên người vận hành. Kết quả của bài báo là cơ sở để tiếp tục nghiên cứu, cải tiến kết cấu máy nhằm để giảm thiểu rung động tác động lên người vận hành nhưng vẫn bảo đảm được hiệu quả làm việc.
29 Tác động của tinh thần kinh doanh đối với sự xuất sắc của tổ chức : vai trò trung gian của phong cách lãnh đạo tầm nhìn / Nguyễn Hà Thanh Bình, Dương Thị Loan // Phát triển & Hội nhập .- 2024 .- Số 76 .- Tr. 43 - 49 .- 658
Tinh thần kinh doanh rất quan trọng để nâng cao vị thế của tổ chức trước các đối thủ cạnh tranh và có thể tạo ra những cơ hội mới cho tổ chức. Nghiên cứu xem xét tác động của tinh thần kinh doanh đối với sự xuất sắc của tổ chức thông qua phong cách lãnh đạo tầm nhìn. Kết quả nghiên cứu cho thấy tinh thần kinh doanh có tác động tích cực đến sự xuất sắc của tổ chức và phong cách lãnh đạo tầm nhìn. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng chứng minh phong cách lãnh đạo tầm nhìn có tác động tích cực đến sự xuất sắc của tổ chức. Ngoài ra, nghiên cứu còn phát hiện vai trò trung gian của phong cách lãnh đạo tầm nhìn trong mối quan hệ giữa tinh thần kinh doanh và sự xuất sắc của tổ chức.
30 Nhân tố ảnh hưởng đến quyết định ứng dụng Blockchain vào quản trị chuỗi cung ứng của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam / Lê Thị Mỹ Hà, Nguyễn Quyết Thắng // Phát triển & Hội nhập .- 2024 .- Số 76 .- Tr. 85-96 .- 658
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá nhân tố ảnh hưởng đến quyết định ứng dụng công nghệ Blockchain (BT) vào quản trị chuỗi cung ứng (SCM) của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam. Bằng việc khảo sát 514 người là lãnh đạo và nhà quản lý của các doanh nghiệp, tác giả thực hiện thống kê mô tả bằng phần mềm SPSS 26, mô hình đo lường và mô hình cấu trúc PLS-SEM được đánh giá từ phần mềm SMARTPLS 4. Kết quả nghiên cứu chỉ ra các nhân tố tác động đến ý định ứng dụng công nghệ Blockchain để từ đó đưa ra quyết định áp dụng công nghệ này vào quản trị chuỗi cung ứng (SCM) của doanh nghiệp mình, bao gồm: (1) Sự sẵn sàng về công nghệ, (2) Khả năng tương thích hệ thống, (3) Nhận thức sự hữu ích (Lợi thế tương đối), (4) Tính phức tạp, (5) Bảo mật và quyền riêng tư, (6) Chi phí, (7) Sự sẵn sàng của Tổ chức, (8) Pháp lý và chính sách và hỗ trợ từ Chính phủ, (9) Áp lực cạnh tranh. Trên cơ sở nghiên cứu, tác giả đề xuất một số hàm ý nhằm đóng góp thông tin hữu ích cho doanh nghiệp và các bên liên quan tại Việt Nam có thể có những quyết định đúng đắn trong việc ứng dụng BT vào SCM.