CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Giảng viên DTU

  • Duyệt theo:
11 Thực trạng lo âu trước phẫu thuật cấp cứu của người bệnh khoa cấp cứu Bệnh viện Đa khoa Thiện Hạnh và một số yếu tố liên quan / // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 10 .- Tr. 60 - 66 .- 610

Mô tả thực trạng lo âu trước phẫu thuật cấp cứu và xác định một số yếu tố liên quan của người bệnh tại khoa Cấp cứu Bệnh viện Đa khoa Thiện Hạnh. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang trên 420 người bệnh được phỏng vấn trực tiếp bằng bộ câu hỏi. Mức độ lo âu được đánh giá bằng Công cụ tầm soát lo âu HADS-A (Hospital Anxiety and Depression Scale – Anxiety). Dữ liệu được phân tích bằng phần mềm SPSS 20.0. Phép kiểm Chi bình phương được sử dụng để xác định sự khác biệt về mức độ lo âu của người bệnh trước phẫu thuật với các biến số. Kết quả: Kết quả nghiên cứu cho thấy tỉ lệ lo âu trước phẫu thuật rất cao (82,4%). Trong đó, lo âu nhẹ là 38,6%, lo âu vừa là 20,7% và lo âu nặng chiếm 23,1%. Vấn đề khiến người bệnh lo âu nhiều nhất là đau đớn sau phẫu thuật (51,9%). Một số yếu tố ảnh hưởng đến mức độ lo âu bao gồm giới tính, tiền sử bệnh mãn tính, tiền sử phẫu thuật và loại phẫu thuật với p < 0.05 Kết luận: Người bệnh trước mổ cấp cứu có tỉ lệ lo âu cao, đặc biệt ở nữ giới, người không có bệnh lý mãn tính, người chưa từng phẫu thuật và nhóm phẫu thuật thuộc bệnh chấn thương. Những phát hiện này cho thấy cần đánh giá tâm lý sớm và can thiệp có mục tiêu để kiểm soát lo âu ở những nhóm có nguy cơ cao, đặc biệt là trong các trường hợp phẫu thuật cấp cứu.

12 Chất lượng giấc ngủ của người bệnh trong đêm trước phẫu thuật tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức và một số yếu tố liên quan / // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 10 .- Tr. 40 - 45 .- 610

Mô tả chất lượng giấc ngủ và xác định một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân vào đêm trước ngày mổ phiên tại khoa phẫu thuật thần kinh Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức. Đối tượng và phương pháp thiết kế: Nghiên cứu cắt ngang, thực hiện từ tháng 8 năm 2021 đến tháng 2 năm 2022 tại khoa khám phẫu thuật thần kinh I, Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức trên 247 bệnh nhân. Kết quả: Điểm chất lượng giấc ngủ của đối tượng nghiên cứu là 24,2 ± 5,7. Trong đó, tỷ lệ người bệnh có rối loạn giấc ngủ mức độ nhẹ, trung bình, và nặng tương đương lần lượt là 34,8%, 57,9%, và 7,3%. Người bệnh có bệnh mạn tính sẽ có thời gian ngủ ngắn hơn so với đối tượng khác (p < 0,05, 95% CI từ -1,34 đến -0,153). Trong số các yếu tố liên quan đến chất lượng giấc ngủ của BN tại bệnh viện bao gồm: nhiệt độ, mùi bệnh viện và sự chăm sóc của nhân viên y tế trong đêm.

13 Chất lượng giấc ngủ của người bệnh tăng huyết áp và nhu cầu điều trị rối loạn giấc ngủ bằng y học cổ truyền tại trạm y tế các xã Ngũ Điền, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2025 / Lê Xuân Kỳ, Đặng Quốc Trưởng // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 10 .- Tr. 33 - 39 .- 610

Khảo sát chất lượng giấc ngủ, nhu cầu điều trị rối loạn giấc ngủ bằng y học cổ truyền và xác định các yếu tố liên quan đến chất lượng giấc ngủ của người bệnh tăng huyết áp. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang trên 200 người bệnh tăng huyết áp tại Trạm y tế các xã Ngũ Điền, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế bằng thang đo PSQI. Kết quả: Điểm trung bình PSQI là 9,07 ± 4,21 điểm và có 67 % đối tượng có nhu cầu điều trị rối loạn giấc ngủ bằng y học cổ truyền. Trong đó, nhu cầu dùng thuốc y học cổ truyền chiếm tỷ lệ cao nhất (41,6 %). Kết luận: Phần lớn người bệnh có chất lượng giấc ngủ kém. Tuổi, trình độ văn hóa, nghề nghiệp, nhu cầu điều trị rối loạn giấc ngủ bằng YHCT có liên quan có ý nghĩa thống kê đến chất lượng giấc ngủ của người bệnh.

14 Đánh giá hình thái bọng kết mạc bằng OCT phần trước sau phẫu thuật đặt van Ahmed / // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 10 .- Tr. 50 - 57 .- 610

Bọng kết mạc sau phẫu thuật đặt van Ahmed có vai trò quan trọng trong việc dẫn lưu thủy dịch và ảnh hưởng thành công phẫu thuật. Mục tiêu nghiên cứu mô tả hình thái bọng kết mạc sau phẫu thuật đặt van Ahmed và đề xuất bảng phân loại bọng dựa trên đặc điểm lâm sàng và thông số trên OCT phần trước (AS-OCT). Phương pháp: Nghiên cứu quan sát với 48 bệnh nhân đã phẫu thuật đặt van Ahmed được theo dõi các thời điểm tái khám: 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng và 6 tháng. Các thông số AS-OCT được ghi nhận và phân tích mối liên quan với các đặc điểm lâm sàng. Tính thành công phẫu thuật khi nhãn áp sau phẫu thuật dưới 21 mmHg với tối đa 2 loại thuốc hạ nhãn áp. Kết quả: Các đặc điểm lâm sàng về mạch máu bề mặt và độ trong suốt của bọng có mối liên quan với pha tăng áp và tính thành công phẫu thuật (p<0,05). Trên AS-OCT lúc 1 tháng sau phẫu thuật, chiều dày thành bọng giảm, mật độ thành tăng, có mối liên quan có ý nghĩa với pha tăng áp (p<0,05). Các thông số bọng trên AS-OCT (chiều dày thành, mật độ thành, chiều cao bọng, vi nang) có mối liên quan có ý nghĩa với tính thành công phẫu thuật (p<0,05). Kết luận: Hình thái bọng kết mạc trên lâm sàng và trên AS-OCT có mối liên quan với tính thành công của phẫu thuật và pha tăng áp. Bảng phân loại bọng kết mạc cho thấy tiềm năng trong việc phân tích và dự đoán kết quả phẫu thuật đặt van Ahmed.

15 “Medicine 3.0” và “5p” trong dự phòng chuyên sâu ung thư vú / Hoàng Thị Ngọc Hà, Hoàng Trung Hiếu, Hà Thị Hiền, Văn Nữ Thùy Linh, Nguyễn Thị Thanh Nhi, Trần Thị Sông Hương, Vũ Vân Anh, Bùi Thị Huyền, Trần Bá Kiên, Ngô Nguyễn Quỳnh Anh, Vincent Nguyễn // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 1 .- Tr. 45 - 49 .- 610

Dự phòng chuyên sâu ung thư vú đóng vai trò quan trọng trong việc phát hiện sớm, dự phòng và điều trị hiệu quả, giảm tỷ lệ tử vong, nâng cao chất lượng cuộc sống và kéo dài tuổi khoẻ mạnh cho phụ nữ. Theo Globocan 2022, tỷ lệ mắc ung thư vú ở Việt Nam rất cao với xu hướng trẻ hoá, cùng tỷ lệ tử vong cao đáng kể (8,3%). Mục tiêu bài viết này là tổng hợp y văn liên quan đến chăm sóc sức khoẻ chủ động nhằm giúp phụ nữ dự phòng chuyên sâu thư vú. Kết quả: Medicine 3.0 (Y khoa 3.0) là một khái niệm mới, mô tả cách tiếp cận y tế tập trung vào dự phòng và thúc đẩy sức khỏe, thay vì chỉ dừng ở phát hiện sớm và điều trị kịp thời. “5P” trong Medicine 3.0 bao gồm: Prediction (Dự báo), Prevention (Dự phòng), Personalization (Cá thể hoá), Participation (Sự tham gia) và Precision (Sự chính xác), mang lại giải pháp tích hợp hướng đến cộng đồng trong dự phòng chuyên sâu ung thư vú. Vậy nên, Medicine 3.0 khuyến khích phụ nữ chủ động tham gia dự phòng ung thư vú một cách cá thể hoá và chính xác. Kết luận: Cần thúc đẩy ứng dụng Medicine 3.0 và “5P” để nâng cao hiệu quả dự phòng ung thư vú, giảm tỷ lệ tử vong và kéo dài tuổi khoẻ mạnh cho phụ nữ Việt Nam.

16 Giám sát sự thay đổi không gian xanh đô thị sử dụng dữ liệu Sentinel-2 MSI đa thời gian tại tỉnh Thanh Hóa, Việt Nam / Lê Kim Thư, Lê Kim Bảo, Lê Văn Phú // Xây dựng .- 2025 .- Số 1 .- Tr. 202 - 205 .- 624

Không gian xanh đô thị đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện môi trường đô thị, nâng cao chất lượng cuộc sống và đóng góp vào sự phát triển bền vững của đô thị. Tuy nhiên, quá trình đô thị hóa nhanh chóng đã dẫn đến những thay đổi đáng kể về diện tích đất, đặc biệt là sự suy giảm của đất không gian xanh đô thị. Nghiên cứu này sử dụng hình ảnh vệ tinh Sentinel-2 và các thuật toán học máy nhằm giám sát và phân tích sự thay đổi của không gian xanh đô thị tại thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hoá, Việt Nam. Dữ liệu Sentinel-2 với độ phân giải không gian cao và khả năng đa thời gian đã được xử lý để tính toán các chỉ số thực vật bao gồm NDVI, NDWI, NDBI, BUI và SAVI. Tiếp theo, các tác giả đã sử dụng hai thuật toán học máy là Random Forest (RF) và Support Vector Machine (SVM) để phân loại các đối tượng vào ba nhóm: thực vật, phi thực vật và mặt nước. Trong đó, kết quả phân loại chính xác nhất đã được sử dụng để phân loại lại khu vực thành hai nhóm: không gian xanh đô thị (thực vật) và đối tượng khác (phi thực vật và mặt nước). Phân đoạn đã được thực hiện bằng thuật toán Simple Non-Iterative Clustering (SNIC) để hiệu chỉnh các ranh giới đối tượng. Phân tích cho thấy những thay đổi đáng kể trong không gian xanh đô thị theo thời gian, làm nổi bật tác động của sự mở rộng đô thị đối với phân bố không gian xanh. Đồng thời, những phát hiện này cung cấp những thông tin về sự phát triển và suy thoái của không gian xanh trong các khu đô thị. Kết quả nghiên cứu có thể giúp các nhà hoạch định chính sách và các nhà quy hoạch đô thị xây dựng các chiến lược phát triển đô thị bền vững, đảm bảo sự cân bằng giữa đô thị hóa và bảo tồn môi trường tại thành phố Thanh Hóa và các khu vực đô thị tương tự.

17 Phương pháp kiểm soát ổn định của cần trục bánh lốp / Trần Đức Hiếu // Xây dựng .- 2025 .- Số 1 .- Tr. 198 - 201 .- 624

Ngày nay, cần trục được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực của ngành Xây dựng dân dụng và công nghiệp. Việc đảm bảo ổn định cho cần trục trong quá trình làm việc là một yêu cầu kỹ thuật quan trọng. Bài báo phân tích sự dịch chuyển của tâm khối lượng trong hệ thống cần trục, phản ứng của hệ thống chân chống, mô men ổn định và các yếu tố lật đổ tác động lên cần trục. Đồng thời, bài báo đề xuất phương pháp kiểm soát ổn định cho cần trục tự hành bánh lốp, cho phép chủ động duy trì độ ổn định trong quá trình vận hành. Giải pháp này giúp giảm thiểu ảnh hưởng của tải trọng động đến độ ổn định của cần trục mà vẫn đảm bảo năng suất làm việc của thiết bị.

18 Phân tích trạng thái giới hạn của kết cấu bằng phương pháp trực tiếp / Trịnh Tự Lực // Xây dựng .- 2025 .- Số 1 .- Tr. 195 - 197 .- 624

Bài báo trình bày một cách tính toán tải trọng giới hạn của kết cấu phẳng dựa trên phương pháp cận trên lý thuyết phân tích giới hạn của kết cấu. Phương pháp số áp dụng trong công trình này là phương pháp phần tử hữu hạn (FEM).

19 Khả năng ứng dụng ống HDPE gân xoắn thay thế ống bê tông cốt thép trong hệ thống thoát nước / Giang Văn Tuyền, Lê Minh Tân // Xây dựng .- 2025 .- Số 1 .- Tr. 192 - 194 .- 624

Hệ thống thoát nước là một thành phần quan trọng trong cơ sở hạ tầng đô thị, với nhiệm vụ thu gom và xử lý nước thải. Các loại ống truyền thống như ống bê tông cốt thép đã được sử dụng phổ biến nhờ độ bền và khả năng chịu tải cao. Tuy nhiên, sự phát triển của công nghệ đã mở ra khả năng thay thế bằng vật liệu hiện đại hơn, điển hình là ống HDPE gân xoắn. Nghiên cứu này tập trung so sánh hai loại ống trên về mặt hiệu suất và chi phí trong một trường hợp cụ thể. Kết quả cho thấy, ống HDPE gân xoắn có nhiều ưu điểm vượt trội như khả năng chống ăn mòn hóa học, tuổi thọ cao, trọng lượng nhẹ, dễ vận chuyển và lắp đặt. Với hệ số trở lực dòng chảy nhỏ hơn, ống HDPE có thể vận chuyển lưu lượng nước lớn hơn so với ống bê tông cốt thép cùng kích thước. Mặc dù chi phí đầu tư ban đầu cao hơn 1,94 lần nhưng tuổi thọ của ống HDPE cao hơn so với ống bê tông cốt thép vì vậy sẽ mang lại hiệu quả kinh tế vượt trội trong dài hạn. Ngoài ra, ống HDPE còn đảm bảo độ kín nước cao, giảm nguy cơ rò rỉ và ô nhiễm môi trường, đồng thời dễ dàng duy trì và vệ sinh. Với những ưu thế này, việc ứng dụng ống HDPE gân xoắn thay thế ống bê tông cốt thép trong hệ thống thoát nước không chỉ khả thi mà còn là giải pháp bền vững, đáng cân nhắc cho các dự án hạ tầng hiện đại

20 Ảnh hưởng của tuổi thọ dầm bê tông ứng suất trước căng sau sử dụng cáp không bám dính đến hiệu quả gia cường kháng uốn của tấm CFRP / Phan Vũ Phương, Phạm Đinh Trung Nghĩa // Xây dựng .- 2025 .- Tr. 185 - 191 .- 624

Bài báo trình bày nghiên cứu thực nghiệm về ảnh hưởng của tuổi thọ dầm đến hiệu quả gia cường kháng uốn của tấm sợi FRP trên các dầm bê tông ứng suất trước căng sau cáp không bám dính (UPC). Quá trình thí nghiệm được thực hiện trên tám dầm UPC chữ T kích thước lớn, chia thành hai nhóm và tiến hành trong hai giai đoạn, mỗi nhóm được gia cường bằng các tấm sợi CFRP tại các khoảng thời gian khác nhau, cách nhau khoảng 2400 ngày. Kết quả thí nghiệm nhóm dầm trong giai đoạn đầu đã được các tác giả trình bày trong nghiên cứu trước. Trong giai đoạn này, các kết quả thí nghiệm được so sánh với kết quả giai đoạn đầu và cho thấy thời điểm áp dụng gia cường CFRP trên dầm UPC lâu hơn dẫn đến giảm hiệu quả gia cố của các tấm sợi CFRP, giảm khả năng kiểm soát vết nứt, kiểm soát độ võng và khả năng hấp thụ năng lượng.