CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Giảng viên DTU

  • Duyệt theo:
11 Tác động của tinh thần kinh doanh đối với sự xuất sắc của tổ chức : vai trò trung gian của phong cách lãnh đạo tầm nhìn / Nguyễn Hà Thanh Bình, Dương Thị Loan // Phát triển & Hội nhập .- 2024 .- Số 76 .- Tr. 43 - 49 .- 658

Tinh thần kinh doanh rất quan trọng để nâng cao vị thế của tổ chức trước các đối thủ cạnh tranh và có thể tạo ra những cơ hội mới cho tổ chức. Nghiên cứu xem xét tác động của tinh thần kinh doanh đối với sự xuất sắc của tổ chức thông qua phong cách lãnh đạo tầm nhìn. Kết quả nghiên cứu cho thấy tinh thần kinh doanh có tác động tích cực đến sự xuất sắc của tổ chức và phong cách lãnh đạo tầm nhìn. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng chứng minh phong cách lãnh đạo tầm nhìn có tác động tích cực đến sự xuất sắc của tổ chức. Ngoài ra, nghiên cứu còn phát hiện vai trò trung gian của phong cách lãnh đạo tầm nhìn trong mối quan hệ giữa tinh thần kinh doanh và sự xuất sắc của tổ chức.

12 Nhân tố ảnh hưởng đến quyết định ứng dụng Blockchain vào quản trị chuỗi cung ứng của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam / Lê Thị Mỹ Hà, Nguyễn Quyết Thắng // Phát triển & Hội nhập .- 2024 .- Số 76 .- Tr. 85-96 .- 658

Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá nhân tố ảnh hưởng đến quyết định ứng dụng công nghệ Blockchain (BT) vào quản trị chuỗi cung ứng (SCM) của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam. Bằng việc khảo sát 514 người là lãnh đạo và nhà quản lý của các doanh nghiệp, tác giả thực hiện thống kê mô tả bằng phần mềm SPSS 26, mô hình đo lường và mô hình cấu trúc PLS-SEM được đánh giá từ phần mềm SMARTPLS 4. Kết quả nghiên cứu chỉ ra các nhân tố tác động đến ý định ứng dụng công nghệ Blockchain để từ đó đưa ra quyết định áp dụng công nghệ này vào quản trị chuỗi cung ứng (SCM) của doanh nghiệp mình, bao gồm: (1) Sự sẵn sàng về công nghệ, (2) Khả năng tương thích hệ thống, (3) Nhận thức sự hữu ích (Lợi thế tương đối), (4) Tính phức tạp, (5) Bảo mật và quyền riêng tư, (6) Chi phí, (7) Sự sẵn sàng của Tổ chức, (8) Pháp lý và chính sách và hỗ trợ từ Chính phủ, (9) Áp lực cạnh tranh. Trên cơ sở nghiên cứu, tác giả đề xuất một số hàm ý nhằm đóng góp thông tin hữu ích cho doanh nghiệp và các bên liên quan tại Việt Nam có thể có những quyết định đúng đắn trong việc ứng dụng BT vào SCM.

13 Tác động của cấu trúc vốn đến suất sinh lời trên tổng tài sản của các doanh nghiệp ngành dầu khí / Đào Lê Kiều Oanh, Lê Đình Nhân // Phát triển & Hội nhập .- 2024 .- Số 76 .- Tr. 10 - 19 .- 658

Nghiên cứu phân tích tác động của cấu trúc vốn đến suất sinh lời trên tổng tài sản (Return on Asset - ROA) của các doanh nghiệp ngành dầu khí trong giai đoạn (2014 – 2022). Dựa trên dữ liệu của 44 doanh nghiệp dầu khí tại Việt Nam với 396 quan sát, nghiên cứu sử dụng mô hình bình phương bé nhất gộp (Pooled OLS) cùng với mô hình tác động cố định (FEM), mô hình tác động ngẫu nhiên (REM) và cuối cùng là mô hình khắc phục khuyết tật của mô hình bình phương tối thiểu tổng quát (GLS). Trong đó, yếu tố tỷ lệ tăng trưởng doanh thu (SGROWTH) có tác động cùng chiều với ROA và các yếu tố tỷ lệ nợ ngắn hạn (STD) và giai đoạn khủng hoảng ngành dầu khí (T) có tác động ngược chiều đến tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản của các doanh nghiệp ngành dầu khí tại Việt Nam. Nghiên cứu này cung cấp các thông tin về những ảnh hưởng của cấu trúc vốn đến các doanh nghiệp ngành dầu khí tại Việt Nam trong giai đoạn khủng hoảng nhằm mục đích giúp các nhà quản lý doanh nghiệp hoạch định những rủi ro có thể xảy ra trong giai đoạn khủng hoảng từ đó đưa ra những biện pháp phù hợp và kịp thời

14 Phát triển ngành nông nghiệp Việt Nam trong giai đoạn hiện nay / Lê Thị Mai Hương // Phát triển & Hội nhập .- 2024 .- Số 76 .- Tr. 1 - 9 .- 330

Bài viết sử dụng nguồn số liệu thứ cấp được thu thập từ Tổng Cục Thống kê trong giai đoạn từ năm 2010 cho đến nay và sử dụng các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của ngành nông nghiệp nhằm đánh giá thực trạng phát triển của ngành nông nghiệp Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy ngành nông nghiệp Việt Nam đã đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận trong quá trình phát triển, cụ thể quy mô, giá trị sản xuất ngành nông đã có sự gia tăng, ngành nông nghiệp đã có sự chuyển dịch theo hướng áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất và đa dạng hóa sản phẩm, góp phần gia tăng hiệu quả kinh tế và hiệu quả bảo vệ môi trường của ngành. Mặc dù có nhiều thuận lợi, nhưng trong quá trình phát triển ngành nông nghiệp vẫn còn một số hạn chế và khó khăn như giá trị đóng góp của ngành nông nghiệp vào GDP cả nước còn thấp, năng suất lao động của ngành nông nghiệp thấp hơn so với các ngành khác và tình trạng ô nhiễm môi trường sinh thái vẫn còn phổ biến và có xu hướng gia tăng. Trên cơ sở đó, bài viết nêu một số đề xuất kiến nghị góp phần phát triển ngành nông nghiệp Việt Nam trong thời gian sắp tới

15 Quảng cáo lan truyền : phản ứng cảm xúc, thái độ và dự định chia sẻ của người xem / Phạm Thị Trúc Ly, Đinh Tiên Minh, Lương Xuân Hỷ // Phát triển & Hội nhập .- 2024 .- Số 76 .- Tr. 49 - 58 .- 658

Đề tài nghiên cứu áp dụng mô hình về khả năng xử lý trung gian hạn chế của Lang (2000, 2006, 2009) nhằm kiểm nghiệm tác động của cảm xúc sau khi xem video quảng cáo lan truyền (viral ad) của người tiêu dùng Việt Nam đến thái độ và dự định chia sẻ của họ. Phương pháp nghiên cứu thí nghiệm (Experiment Research Design) được sử dụng nhằm kiểm định các mối quan hệ giữa các biến trong mô hình nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy phản ứng cảm xúc dễ chịu (pleasant) với video viral ad sẽ ảnh hưởng tích cực đến thái độ của người xem đối với thương hiệu và dự định chia sẻ nó đến với người khác và ngược lại, phản ứng cảm xúc khó chịu (unpleasant) sẽ làm cho thái độ của người xem trở nên tiêu cực hơn và dự định chia sẻ rất thấp. Còn lại, thái độ và dự định chia sẻ sẽ ở mức trung bình nếu video ad cảm giác trung dung (coactive). Các phát hiện của nghiên cứu này đã đóng góp thêm vào kiến thức marketing trong nghiên cứu về cảm xúc và phản ứng thái độ đối với quảng cáo bằng cách khái niệm hóa giai điệu cảm xúc theo góc nhìn đa chiều cho phép không chỉ tích cực hay tiêu cực mà còn cả giai điệu cảm xúc hợp tác hỗn hợp.

16 Điện hạt nhân trong bảo đảm an ninh năng lượng ở Việt Nam / Vương Hữu Tấn // .- 2025 .- Số 1A .- Tr. 21 - 24 .- 621

Xu hướng phát triển điện hạt nhân trên thế giới, tính cạnh tranh kinh tế của điện hạt nhân, việc quyết định tái khởi động dự án điện hạt nhân ở Việt Nam là cần thiết; Đánh giá hiện trạng hiện trạng và xây dựng kế hoạch hoàn thiện các cơ sở hạ tầng cần thiết cho phát triển điện hạt nhân ở nước ta theo hướng dẫn của IAEA, phù hợp với lộ trình triển khai thực hiện dự án điện hạt nhân do Bộ Công Thương đề xuất, đáp ứng nhu cầu an ninh năng lượng và sự ổn định của hệ thống lưới điện quốc gia. Trong số các loại cơ sở hạ tầng thì đào tạo phát triển nguồn nhân lực cần phải được quan tâm đầu tiên

17 Tăng cường năng lực chứng nhận để phát triển ngành Halal tại Việt Nam / Nguyễn Tuấn Anh // .- 2025 .- Số 1A .- Tr. 25 - 26 .- 658

Nhằm thúc đẩy, nâng cao kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm phù hợp với quy định của pháp luật Hồi giáo (Halal), việc định hướng chứng nhận sản phẩm, dịch vụ Halal do Trung tâm Chứng nhận Halal Quốc gia (thuộc Trung tâm Chứng nhận Phù hợp) thực hiện sẽ giúp các doanh nghiệp có “giấy thông hành” khi xuất khẩu vào thị trường Hồi giáo. Qua đó, giúp gia tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm Việt trong quá trình hội nhập và phát triển.

18 Tác động của nghiên cứu - phát triển, môi trường - xã hội - quản trị đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng / Hoàng Hải Yến, Hồ Quốc Thái // .- 2024 .- Số 09 - Tháng 5 .- Tr. 24 – 31 .- 332

Với sự phát triển không ngừng của công nghệ số đang bùng nổ trong kỉ nguyên Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (CMCN 4.0), đầu tư cho nghiên cứu và phát triển (R&D) được xem là chiến lược quan trọng với doanh nghiệp (trong đó có ngân hàng) để duy trì tính cạnh tranh, R&D cho phép các doanh nghiệp tạo ra sản phẩm mới mà đối thủ khó có thể sao chép được, bên cạnh đó, quy trình tạo ra sản phẩm mới, cũng như công năng của sản phẩm mang lại đáp ứng các tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường sẽ hỗ trợ doanh nghiệp trong tiến trình phát triển bền vững. Đầu tư vào R&D và thực thi bộ tiêu chuẩn ESG (môi trường - xã hội - quản trị) của các ngân hàng hướng đến cung ứng các sản phẩm tài chính xanh, trong đó nguồn vốn vay xanh thông qua hoạt động cho vay xanh của ngân hàng sẽ là chuỗi cung ứng giá trị xanh cho sản phẩm của doanh nghiệp. Bài nghiên cứu điều tra sự ảnh hưởng của R&D và thực thi ESG ở các ngân hàng, chủ yếu dựa vào chi phí đầu tư cho R&D và xếp hạng ESG của ngân hàng có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động thông qua chỉ số Tobin'Q, tỉ số lợi nhuận ròng trên tài sản (ROA), tỉ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE). Kết quả nghiên cứu là bằng chứng thực nghiệm giải thích khi các ngân hàng tăng chi phí đầu tư R&D, ESG sẽ giúp gia tăng hiệu quả hoạt động thể hiện qua các chỉ tiêu tài chính đều tăng, bên cạnh đó còn gia tăng giá trị thương hiệu là ngân hàng xanh, ngân hàng bền vững, tăng đánh giá xếp hạng tín nhiệm, mang lại lợi ích kinh tế về giá trị cổ phiếu tăng, khả năng tiếp cận vốn và năng lực cạnh tranh trên thị trường quốc tế.

19 Quản lí tiền mã hóa ở một số quốc gia kinh nghiệm và một số khuyến nghị chính sách đối với Việt Nam / Lê Thị Kim Nhung, Nguyễn Lê Đức // .- 2024 .- Số 09 - Tháng 5 .- Tr. 42 – 47 .- 332

Trong kỉ nguyên của nền công nghiệp 4.0, tiền mã hóa là một ứng dụng tiêu biểu của công nghệ số Blockchain. Các loại tiền mã hóa xuất hiện là tất yếu trong quá trình phát triển của các hình thái tiền tệ, đem đến sự phát triển vượt bậc về thương mại điện tử và mở ra cho thị trường tài chính một trang mới. Trong thời gian qua, tiền mã hóa đã và đang chứng minh những ưu, nhược điểm của mình trong nền tài chính hiện đại, nó đem đến cỡ hội nhưng đồng thời cũng tạo ra những thách thức đối với nền kinh tế kĩ thuật số. Chính vì vậy, tiền mã hóa là vấn đề được quan tâm của rất nhiều nhà quản lí, giám sát tài chính toàn cầu. Làm cách nào để quản lí hiệu quả tiền mã hóa, biến chúng thành công cụ an toàn trên hị trường tài chính nói riêng và toàn nền kinh tế nói chung? Đây là vấn đề quan trọng đối ới các quốc gia trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Bài viết phân tích các khía cạnh quản lí, ám sát tiền mã hóa của một số quốc gia trên thế giới, trên cơ sở đó đưa ra một số khuyến ghị chính sách đối với Việt Nam.

20 Quốc tế hóa nhân dân tệ và hợp tác tiền tệ giữa Trung Quốc với các nước ASEAN / Khương Thanh Hà // .- 2024 .- Số 09 - Tháng 5 .- Tr. 48 – 56 .- 332

Nghiên cứu này phân tích tình hình và kết quả triển khai chiến lược quốc tế hóa Nhân dân tệ (CNY) của Trung Quốc từ năm 2009 đến nay, trong đó tập trung vào các nội dung hợp tác tiền tệ giữa Trung Quốc và các nước ASEAN, từ đó rút ra một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong việc triển khai các sáng kiến hợp tác tiền tệ với Trung Quốc. Kết quả rà soát cho thấy xu hướng phát triển chung các nước ASEAN đều thúc đẩy hợp tác tiền tệ với Trung Quốc, tuy nhiên, mức độ hợp tác tiền tệ của các quốc gia ASEAN với Trung Quốc khác nhau, phụ thuộc vào quy mô hợp tác và kết nối kinh tế và cân bằng chi phí - lợi ích của mỗi nước. Kinh nghiệm của các nước có những giá trị tham khảo nhất định cho Việt Nam trong việc xác định định hướng, cách thức và mức độ triển khai hợp tác tiền tệ với Trung Quốc.