Đặc điểm lâm sàng, Xquang của bệnh nhân cấy ghép implant có thiết kế rãnh xoắn nhỏ vùng cổ tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương Hà Nội năm 2023 - 2024
Tác giả: Đàm Văn Việt, Nguyễn Thành Lâm, Trịnh Hải Anh, Trần Thị Mỹ HạnhTóm tắt:
Mô tả đặc điểm lâm sàng, Xquang của bệnh nhân cấy ghép implant có thiết kế rãnh xoắn nhỏ vùng cổ tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung Ương Hà Nội năm 2023 - 2024. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả chùm ca bệnh được thực hiện ở 26 bệnh nhân trên 18 tuổi mất răng từng phần với 34 vị trí cấy ghép trụ implant ETK (Pháp) tại Khoa Cấy ghép Implant, Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương Hà Nội. Các đặc điểm lâm sàng, Xquang bao gồm giới tính, tuổi, vị trí răng mất, nguyên nhân và thời gian mất răng; chiều rộng và chiều dài xương có ích; mật độ xương; chiều dày niêm mạc sừng hóa. Kết quả: Tổng đối tượng tham gia nghiên cứu là 26 bệnh nhân, trong đó nữ giới chiếm tỷ lệ cao hơn (53,8%). Tuổi trung bình là 45,6±9,6 (28 - 66), độ tuổi từ 35 - 50 tuổi (57,1%) chiếm phần lớn. Nghiên cứu trên 34 vị trí mất răng có chỉ định cấy ghép trụ implant ETK có kết quả: Nguyên nhân mất răng chủ yếu do sâu răng/bệnh lý tủy (97,1%), viêm quanh răng chỉ chiếm 2,9%, không có trường hợp nào mất răng do chấn thương hay bẩm sinh. Thời gian mất răng 6-12 tháng chiếm tỷ lệ cao nhất (41,2%). Chiều rộng xương có ích đều >6mm, trong đó 6-9mm chiếm tỉ lệ cao nhất 61,8%. Chiều cao xương có ích 12-14mm chiếm tỷ lệ cao nhất (38,2%), tiếp theo là > 14mm (35,3%). Mật độ xương chủ yếu là xương D2 (61,8%); tiếp theo là xương D3 (38,2%) với hàm trên chủ yếu là D3 (88,9%), hàm dưới chủ yếu là D2 (80%). Chiều dày niêm mạc sừng hoá đa phần ≥ 2mm (94,1%). Kết luận: Các đặc điểm về lâm sàng và X-quang vùng mất răng của nhóm đối tượng nghiên cứu thuận lợi cho việc cấy ghép trụ implant ETK có thiết kế rãnh xoẵn nhỏ vùng cổ, thể hiện qua kích thước xương đầy đủ (chiều rộng >6 mm, chiều cao >10 mm) và chất lượng xương tốt (chủ yếu loại D2 và D3), chiều dày niêm mạc sừng hoá ≥ 2mm ở hầu hết các trường hợp. X-quang là công cụ quan trọng trong cấy ghép implant.
- Tổng quan ứng dụng kích thích từ trường xuyên sọ lập lại (rTMS) trong phục hồi vận động sau đột quỵ (2015–2025)
- Nghiên cứu mối liên quan giữa tuổi động mạch, vận tốc sóng mạch cảnh - đùi và mức độ tổn thương động mạch vành ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát nghi ngờ bệnh mạch vành tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ năm 2024 - 2025
- Thực trạng sức khỏe răng miệng ở trẻ 3-5 tuổi tại Bà Rịa - Vũng Tàu : nghiên cứu cắt ngang
- Khảo sát các yếu tố liên quan tử vong ở bệnh nhân viêm phổi bệnh viện do Acinetobacter baumannii tại Khoa Hô hấp – Bệnh viện Chợ Rẫy, giai đoạn 2024–2025
- Hiệu quả của vecni fluor trong phòng ngừa sâu răng ở trẻ 3 tuổi tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu





