CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Nhân tố ảnh hưởng

  • Duyệt theo:
61 Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tiết kiệm và sử dụng năng lượng sạch của giới trẻ Việt Nam / Nguyễn Đức Bảo, Nguyễn Hà Phương, Nguyễn Thanh Mai, Bùi Giang Sơn, Nguyễn Anh Tuấn, Tô Thế Nguyên, Nguyễn Thị Lan Hương // Kinh tế & phát triển .- 2023 .- Số 307 .- Tr. 85-94 .- 658

Nghiên cứu này phân tích hành vi tiết kiệm năng lượng và xu hướng sử dụng năng lượng sạch của giới trẻ Việt Nam bằng cách áp dụng mô hình PLS-SEM dựa trên dữ liệu khảo sát 1303 mẫu. Kết quả chỉ ra rằng chuẩn mực chủ quan, thái độ, kiến thức có tác động rõ ràng đến ý định việc tiết kiệm năng lượng ở giới trẻ Việt Nam. Bên cạnh đó, kiểm soát hành vi nhận thức không phải là yếu tố ảnh hưởng đến ý định tiết kiệm. Nghiên cứu cho thấy khi giới trẻ đạt được kiến thức chung nhất định về môi trường, năng lượng và quá trình thúc đẩy chuyển hóa năng lượng sẽ dẫn đến một thái độ tốt đối với việc tiết kiệm năng lượng và hình thành ý định tiết kiệm năng lượng ở mỗi cá nhân. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng cho thấy sự khác biệt về nơi sống, tôn giáo sẽ tác động đến ý định tiết kiệm năng lượng ở giới trẻ.

62 Đánh giá nhân tố ảnh hưởng đến năng lực đổi mới sáng tạo của các doanh nghiệp may ở Việt Nam / Dương Thị Tân // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2023 .- Số 1(234) .- Tr. 69-75 .- 658

Bài viết này sử dụng mô hình ước lượng Logit và số liệu khảo sát điều tra các DN hoạt động trong lĩnh vực may mặc để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới năng lực cạnh tranh của các DN trong ngành, từ đó đưa ra khuyến nghị một số giải pháp phù hợp.

63 Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn tối ưu của doanh nghiệp niêm yết ngành hàng tiêu dùng / Nguyễn Thị Vân Anh, Đào Thị Thanh Bình // .- 2022 .- Số 788 .- Tr. 87-90 .- 658.15

Nghiên cứu này xem xét nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn tối ưu của các doanh nghiệp niêm yết thuộc nhóm ngành hàng tiêu dùng thiết yếu ở Việt Nam bằng cách sử dụng dữ liệu bảng của 66 doanh nghiệp từ năm 2016 đến năm 2020. Kết quả từ 2 mô hình với 2 biến phụ thuộc khác nhau đưa ra những kết luận gồm những điểm chung và những điểm trai ngược. Trong số 7 biến độc lập được đưa vào mô hình 4 biến đọc lập đưa ra cùng nhận định về mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và biến giải thích là lá chắn thuế phi nợ vay,cơ cấu tài sản hữu hình, tỷ suất sinh lời, xác suất vỡ nợ.

64 Các nhân tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin trên báo cáo tài chính các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo / Cao Thị Cẩm Vân, Trần Thị Thanh Huyền // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 227 .- Tr. 95-101 .- 657

Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 06 nhân tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin trên BCTC các trường ĐHCL trực thuộc Bộ GD&ĐT theo cơ chế tự chủ, bao gồm: “Trình độ nhân viên kế toán”; “Môi trường pháp lý”; “Công nghệ thông tin”; “Vai trò nhà quản lý”; “Hoạt động kiểm soát” và “Truyền thông”. Nghiên cứu này, sẽ cung cấp tài liệu quan trọng, giúp các nhà quản trị có cơ sở thiết lập các chính sách, quy định, nhằm nâng cao trách nhiệm giải trình, đảm bảo tính minh bạch thông tin trên BCTC của các trường ĐHCL thuộc Bộ GD&ĐT, hoạt động theo cơ chế tự chủ.

65 Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần niên yết / // Tài chính - Kỳ 1 .- 2022 .- Số 780 .- Tr. 58-61 .- 332.04

Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần niên yết là tâm điểm thu hút nhà đầu tư và có tác động mạnh đến sự an toàn, ổn định của thị trường tài chính. Nghiên cứu này khảo sát 16 ngân hàng thương mại cổ phần niên yết tại Việt Nam giai đoạn năm 2014-2020 theo dữ liệu bảng để đánh giá các nhân tố về đặc điểm tài chính tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng này qua tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản (ROA) và tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE), trên cơ sở nhóm tác giả đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần niên yết tại Việt Nam.

66 Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ vận dụng phương pháp kế toán chi phí dựa trên mức độ hoạt động trong các doanh nghiệp : nghiên cứu thực nghiệm tại các doanh nghiệp tỉnh Bình Định / Lê Văn Tân // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 6(225) .- Tr. 101-107 .- 658

Bài viết này tập trung nghiên cứu, các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ vận dụng phương pháp kế toán chi phí, dựa trên mức độ hoạt động (ABC - Activity Based Costing), trong các doanh nghiệp (DN) tỉnh Bình Định. Thông qua khảo sát bằng bảng hỏi, được gửi đến 160 DN trên địa bàn tỉnh Bình Định, thuộc nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác nhau. Tác giả đã thu thập, xử lý và kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ vận dụng phương pháp ABC, với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS 25. Kết quả cho thấy, các nhân tố: Cạnh tranh; Sự hỗ trợ của nhà quản trị (NQT) cấp cao; Điều kiện kỹ thuật; Nhận thức về phương pháp ABC, có ảnh hưởng mạnh đến mức độ vận dụng phương pháp ABC, trong các DN tỉnh Bình Định. Từ đó, đưa ra một số khuyến nghị, nhằm nâng cao mức độ vận dụng phương pháp ABC, trong công tác quản lý tại các DN.

67 Nhân tố ảnh hưởng chính sách cổ tức tại các Công ty xây dựng niêm yết ở Việt Nam / Nguyễn Hữu Tân, Nguyễn Thu Thương, Nguyễn Mạnh Tiến // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2022 .- Số 7(228) .- Tr. 34-39 .- 658

Bài viết sử dụng mô hình ảnh hưởng cố định (FEM) và mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM), nghiên cứu đã chỉ ra cổ tức một cổ phần thường (DPS) tương quan ý nghĩa thống kê với đòn bẩy tài chính (LEV), dòng tiền (FCF), tài sản đảm bảo (TANG), thu nhập một cổ phần thường (EPS) ở mức ý nghĩa 1%, quy mô công ty (SIZE) tương quan ý nghĩa thống kê với biến DPS ở mức ý nghĩa 5%, lạm phát (CPI), tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) tương quan ý nghĩa thống kê với biến DPS ở mức ý nghĩa 10%. Các biến về khả năng sinh lời (ROA, ROE), khả năng thanh toán (HSTT) và thuế thu nhập doanh nghiệp (T) chưa có ý nghĩa thống kế với biến DPS.

68 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng dịch vụ kế toán của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Hà Nội / Nguyễn Đào Tùng, Đỗ Văn Trường // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2022 .- Số 7(228) .- GTr. 60-62 .- 658

Phân tích tác động của các yếu tố tác động đến việc sử dụng dịch vụ kế toán của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Hà Nội. Nghiên cứu định lượng được thực hiện với phần mềm SPSS 25. Kết quả chạy hồi quy bội cho thấy 7 nhân tố là Thương hiệu của nhà cung cấp dịch vụ kế toán, Sự giới thiệu, Giá phí dịch vụ kế toán, Tính chất đặc thù và tần suất công việc kế toán, Trình độ chuyên môn, Lợi ích của sử dụng dịch vụ kế toán, Sự hỗ trợ của nhà cung cấp đều có ảnh hưởng đến việc sử dụng dịch vụ kế toán của các DNNVV trên địa bàn thành phố Hà Nội. Dựa trên kết quả nghiên cứu, tác giả đã đề xuất các khuyến nghị nhằm nâng cao lựa chọn dịch vụ kế toán của các DNNVV tại thành phố Hà Nội.

69 Các nhân tố ảnh hưởng đến kinh tế tư nhân trong nông nghiệp của nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào / Bunmixay Vi Khăm Phăn // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2022 .- Số 7(228) .- Tr. 78-81 .- 658

Trên cơ sở của việc khái quát chung về phát triển kinh tế tư nhân ở CHDCND Lào; đi sâu phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kinh tế tư nhân trong nông nghiệp ở CHDCND Lào; từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế tư nhân trong nông nghiệp ở CHDCND Lào hiện nay.

70 Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua căn hộ chung cư của người tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí Minh : vai trò trung gian của thái độ đối với hành vi / Phạm Đình Hân, Võ Thanh Hải // .- 2022 .- Số 300 .- Tr. 85-95 .- 658

Nghiên cứu này điều tra ý định mua căn hộ chung cư của người tiêu dùng tại Thành phố Hồ Chí Minh. Trên cơ sở mở rộng lý thuyết hành vi có kế hoạch (TPB), năm cấu trúc được xác định và sáu giả thuyết được đề xuất. Mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) đã được sử dụng để phân tích 316 bảng trả lời được thu thập từ việc khảo sát bảng câu hỏi cấu trúc nhằm kiểm tra các giả thuyết được đề xuất. Kết quả nghiên cứu cho thấy thái đội đối với hành vi được khẳng định là yếu tố ảnh hưởng quan trọng nhất đến ý định mua căn hộ chung cư của người tiêu dùng, tiếp theo là nhận thức kiểm soát hành vi, chuẩn chủ quan và nhận thức rủi ro. Ngoài ra, nhận thức rủi ro, chuẩn chủ quan có ảnh hưởng gián tiếp đến ý định mua căn hộ chung cư thông qua thái độ đối với hành vi. Do đó, thái độ đối với hành vi đóng một vai trò quan trọng trong việc tăng cường ý định mua căn hộ chung cư của người tiêu dùng ở giai đoạn này.