CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Nhân tố ảnh hưởng

  • Duyệt theo:
61 Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần niên yết / // Tài chính - Kỳ 1 .- 2022 .- Số 780 .- Tr. 58-61 .- 332.04

Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần niên yết là tâm điểm thu hút nhà đầu tư và có tác động mạnh đến sự an toàn, ổn định của thị trường tài chính. Nghiên cứu này khảo sát 16 ngân hàng thương mại cổ phần niên yết tại Việt Nam giai đoạn năm 2014-2020 theo dữ liệu bảng để đánh giá các nhân tố về đặc điểm tài chính tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng này qua tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản (ROA) và tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE), trên cơ sở nhóm tác giả đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần niên yết tại Việt Nam.

62 Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ vận dụng phương pháp kế toán chi phí dựa trên mức độ hoạt động trong các doanh nghiệp : nghiên cứu thực nghiệm tại các doanh nghiệp tỉnh Bình Định / Lê Văn Tân // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 6(225) .- Tr. 101-107 .- 658

Bài viết này tập trung nghiên cứu, các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ vận dụng phương pháp kế toán chi phí, dựa trên mức độ hoạt động (ABC - Activity Based Costing), trong các doanh nghiệp (DN) tỉnh Bình Định. Thông qua khảo sát bằng bảng hỏi, được gửi đến 160 DN trên địa bàn tỉnh Bình Định, thuộc nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác nhau. Tác giả đã thu thập, xử lý và kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ vận dụng phương pháp ABC, với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS 25. Kết quả cho thấy, các nhân tố: Cạnh tranh; Sự hỗ trợ của nhà quản trị (NQT) cấp cao; Điều kiện kỹ thuật; Nhận thức về phương pháp ABC, có ảnh hưởng mạnh đến mức độ vận dụng phương pháp ABC, trong các DN tỉnh Bình Định. Từ đó, đưa ra một số khuyến nghị, nhằm nâng cao mức độ vận dụng phương pháp ABC, trong công tác quản lý tại các DN.

63 Nhân tố ảnh hưởng chính sách cổ tức tại các Công ty xây dựng niêm yết ở Việt Nam / Nguyễn Hữu Tân, Nguyễn Thu Thương, Nguyễn Mạnh Tiến // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2022 .- Số 7(228) .- Tr. 34-39 .- 658

Bài viết sử dụng mô hình ảnh hưởng cố định (FEM) và mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM), nghiên cứu đã chỉ ra cổ tức một cổ phần thường (DPS) tương quan ý nghĩa thống kê với đòn bẩy tài chính (LEV), dòng tiền (FCF), tài sản đảm bảo (TANG), thu nhập một cổ phần thường (EPS) ở mức ý nghĩa 1%, quy mô công ty (SIZE) tương quan ý nghĩa thống kê với biến DPS ở mức ý nghĩa 5%, lạm phát (CPI), tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) tương quan ý nghĩa thống kê với biến DPS ở mức ý nghĩa 10%. Các biến về khả năng sinh lời (ROA, ROE), khả năng thanh toán (HSTT) và thuế thu nhập doanh nghiệp (T) chưa có ý nghĩa thống kế với biến DPS.

64 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng dịch vụ kế toán của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Hà Nội / Nguyễn Đào Tùng, Đỗ Văn Trường // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2022 .- Số 7(228) .- GTr. 60-62 .- 658

Phân tích tác động của các yếu tố tác động đến việc sử dụng dịch vụ kế toán của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Hà Nội. Nghiên cứu định lượng được thực hiện với phần mềm SPSS 25. Kết quả chạy hồi quy bội cho thấy 7 nhân tố là Thương hiệu của nhà cung cấp dịch vụ kế toán, Sự giới thiệu, Giá phí dịch vụ kế toán, Tính chất đặc thù và tần suất công việc kế toán, Trình độ chuyên môn, Lợi ích của sử dụng dịch vụ kế toán, Sự hỗ trợ của nhà cung cấp đều có ảnh hưởng đến việc sử dụng dịch vụ kế toán của các DNNVV trên địa bàn thành phố Hà Nội. Dựa trên kết quả nghiên cứu, tác giả đã đề xuất các khuyến nghị nhằm nâng cao lựa chọn dịch vụ kế toán của các DNNVV tại thành phố Hà Nội.

65 Các nhân tố ảnh hưởng đến kinh tế tư nhân trong nông nghiệp của nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào / Bunmixay Vi Khăm Phăn // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2022 .- Số 7(228) .- Tr. 78-81 .- 658

Trên cơ sở của việc khái quát chung về phát triển kinh tế tư nhân ở CHDCND Lào; đi sâu phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kinh tế tư nhân trong nông nghiệp ở CHDCND Lào; từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế tư nhân trong nông nghiệp ở CHDCND Lào hiện nay.

66 Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua căn hộ chung cư của người tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí Minh : vai trò trung gian của thái độ đối với hành vi / Phạm Đình Hân, Võ Thanh Hải // .- 2022 .- Số 300 .- Tr. 85-95 .- 658

Nghiên cứu này điều tra ý định mua căn hộ chung cư của người tiêu dùng tại Thành phố Hồ Chí Minh. Trên cơ sở mở rộng lý thuyết hành vi có kế hoạch (TPB), năm cấu trúc được xác định và sáu giả thuyết được đề xuất. Mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) đã được sử dụng để phân tích 316 bảng trả lời được thu thập từ việc khảo sát bảng câu hỏi cấu trúc nhằm kiểm tra các giả thuyết được đề xuất. Kết quả nghiên cứu cho thấy thái đội đối với hành vi được khẳng định là yếu tố ảnh hưởng quan trọng nhất đến ý định mua căn hộ chung cư của người tiêu dùng, tiếp theo là nhận thức kiểm soát hành vi, chuẩn chủ quan và nhận thức rủi ro. Ngoài ra, nhận thức rủi ro, chuẩn chủ quan có ảnh hưởng gián tiếp đến ý định mua căn hộ chung cư thông qua thái độ đối với hành vi. Do đó, thái độ đối với hành vi đóng một vai trò quan trọng trong việc tăng cường ý định mua căn hộ chung cư của người tiêu dùng ở giai đoạn này.

67 Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua sắm trực tuyến của thanh niên nông thôn Việt Nam / Trần Nho Quyết, Tong Guang Ji , Trần Quang Yên, Nguyễn Thị Thanh Hiền // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 300 .- Tr. 96-106 .- 658

Nhóm tác giả đưa ra mô hình nghiên cứu gồm 8 yếu tố: tính hữu ích, tính dễ sử dụng, tính phù hợp, rủi ro, kiểm soát hành vi, nhận thức chủ quan, thái độ, niềm tin. Mẫu nghiên cứu được thu thập thông qua khảo sát trực tuyến với thanh niên nông thôn Hà Nội có tham gia mua sắm trực tuyến (độ tuổi từ 18 đến 40 tuổi). Sau khi loại bỏ các phiếu không hợp lệ, thu về 304 phiếu đạt tiêu chuẩn, nghiên cứu sử dụng phương pháp mô hình phương trình cấu trúc (SEM) để đo lường sự tác động của các yếu tố đến ý định. Kết quả: bên cạnh các yếu tố nhận thức kiểm soát hành vi, niềm tin, thái độ thì ý định mua hàng trực tuyến của thanh niên nông thôn Việt Nam còn bị chi phối bởi chuẩn mực chủ quan. Từ đây, các nhà kinh doanh sẽ có hoạch định chính xác phát huy yếu tố tác động tích cực đến ý định mua hàng của người dân nông thôn giúp ích cho việc bán hàng trực tuyến của mình.

68 Ảnh hưởng của động cơ, cơ hội và năng lực xử lý thông tin trên mạng xã hội đối với dự định lựa chọn khách sạn xanh tại thành phố Đà Nẵng / // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 298 .- Tr. 55-64 .- 658

Chiến lược phục hồi ngành khách sạn trong và sau đại dịch COVID 19 đang nhận được rất nhiều sự quan tâm của các chính phủ. Đối với vấn đề này, phát triển khách sạn xanh và ứng dụng mạng xã hội trong chiến lược truyền thông xanh được coi là giải pháp thiết thực của ngành. Mặc dù khái niệm “khách sạn xanh” không phải là mới, nhưng việc áp dụng “khách sạn xanh” vào thực tiễn tại các khách sạn Việt Nam cả về lý luận và thực tiễn vẫn còn nhiều hạn chế. Bằng cách ứng dụng mô hình Động cơ – Cơ hội – Năng lực (MOA) trên nền tảng mạng xã hội, nghiên cứu này đã tiến hành phân tích hành vi dự định lựa chọn khách sạn xanh của 249 du khách người Việt Nam lưu trú tại các khách sạn 4 và 5 sao trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng. Kết quả nghiên cứu chỉ ra sự tác động tích cực của 3 yếu tố Động cơ, Cơ hội, và Năng lực trong sử dụng mạng xã hội đến dự định lựa chọn khách sạn xanh thông qua yếu tố Niềm tin về khách sạn xanh. Nghiên cứu này cũng cung cấp một số hàm ý thực tiễn đối với các khách sạn xanh trong việc ứng dụng mạng xã hội để nâng cao niềm tin và ý định lựa chọn của du khách.

69 Các nhân tố ảnh hưởng tới áp dụng kế toán trách nhiệm trong doanh nghiệp sản xuất ô tô ở Việt Nam / Phạm Đức Hiếu, Chu Thị Huyến // Khoa học Thương mại .- 2022 .- Số 156 .- Tr. 47-55 .- 658

Bài viết sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp nhằm xác định và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến việc áp dụng kế toán trách nhiệm (KTTN) tại các doanh nghiệp sản xuất ô tô ở Việt Nam. Nghiên cứu cho thấy việc áp dụng KTTT chịu ảnh hưởng của 7 yếu tố, trong đó 6 yếu tố có ảnh hưởng thuận chiều gồm: Phân cấp quản lý; Quy mô DN; Trình độ, nhận thức của nhà quản lý; Trình độ, nhận thức của người làm kế toán; Ứng dụng công nghệ thông tin; Đặc điểm DN và 1 yếu tố có ảnh hưởng ngược chiều là mức độ cạnh tranh. Từ kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả đưa ra những khuyến nghị nhằm hoàn thiện và thúc đẩy hơn nữa việc áp dụng KTTN tại các DN sản ô tô ở Việt Nam.

70 Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương của lao động trực tiếp trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội / Lê Quang Minh // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 602 .- Tr. 96-97,27 .- 658

Bài viết hệ thống hóa các lý thuyết liên quan đến tiền lương trong doanh nghiệp, đề xuất và đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương của lao động trực tiếp trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV). Thông qua nghiên cứu thực chứng tại các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội, sử dụng mô hình hồi qui tuyến tính để đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương của lao động trực tiếp trong DNNVV. Từ đó, nghiên cứu đưa ra đề xuất có tính ứng dụng thực tiễn cao cho các nhà quản trị để thực thi có hiệu quả tiền lương của lao động trực tiếp trong các DNNVV thuộc các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội.