CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Nhân tố ảnh hưởng
71 Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua sắm trực tuyến của thanh niên nông thôn Việt Nam / Trần Nho Quyết, Tong Guang Ji , Trần Quang Yên, Nguyễn Thị Thanh Hiền // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 300 .- Tr. 96-106 .- 658
Nhóm tác giả đưa ra mô hình nghiên cứu gồm 8 yếu tố: tính hữu ích, tính dễ sử dụng, tính phù hợp, rủi ro, kiểm soát hành vi, nhận thức chủ quan, thái độ, niềm tin. Mẫu nghiên cứu được thu thập thông qua khảo sát trực tuyến với thanh niên nông thôn Hà Nội có tham gia mua sắm trực tuyến (độ tuổi từ 18 đến 40 tuổi). Sau khi loại bỏ các phiếu không hợp lệ, thu về 304 phiếu đạt tiêu chuẩn, nghiên cứu sử dụng phương pháp mô hình phương trình cấu trúc (SEM) để đo lường sự tác động của các yếu tố đến ý định. Kết quả: bên cạnh các yếu tố nhận thức kiểm soát hành vi, niềm tin, thái độ thì ý định mua hàng trực tuyến của thanh niên nông thôn Việt Nam còn bị chi phối bởi chuẩn mực chủ quan. Từ đây, các nhà kinh doanh sẽ có hoạch định chính xác phát huy yếu tố tác động tích cực đến ý định mua hàng của người dân nông thôn giúp ích cho việc bán hàng trực tuyến của mình.
72 Ảnh hưởng của động cơ, cơ hội và năng lực xử lý thông tin trên mạng xã hội đối với dự định lựa chọn khách sạn xanh tại thành phố Đà Nẵng / // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 298 .- Tr. 55-64 .- 658
Chiến lược phục hồi ngành khách sạn trong và sau đại dịch COVID 19 đang nhận được rất nhiều sự quan tâm của các chính phủ. Đối với vấn đề này, phát triển khách sạn xanh và ứng dụng mạng xã hội trong chiến lược truyền thông xanh được coi là giải pháp thiết thực của ngành. Mặc dù khái niệm “khách sạn xanh” không phải là mới, nhưng việc áp dụng “khách sạn xanh” vào thực tiễn tại các khách sạn Việt Nam cả về lý luận và thực tiễn vẫn còn nhiều hạn chế. Bằng cách ứng dụng mô hình Động cơ – Cơ hội – Năng lực (MOA) trên nền tảng mạng xã hội, nghiên cứu này đã tiến hành phân tích hành vi dự định lựa chọn khách sạn xanh của 249 du khách người Việt Nam lưu trú tại các khách sạn 4 và 5 sao trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng. Kết quả nghiên cứu chỉ ra sự tác động tích cực của 3 yếu tố Động cơ, Cơ hội, và Năng lực trong sử dụng mạng xã hội đến dự định lựa chọn khách sạn xanh thông qua yếu tố Niềm tin về khách sạn xanh. Nghiên cứu này cũng cung cấp một số hàm ý thực tiễn đối với các khách sạn xanh trong việc ứng dụng mạng xã hội để nâng cao niềm tin và ý định lựa chọn của du khách.
73 Các nhân tố ảnh hưởng tới áp dụng kế toán trách nhiệm trong doanh nghiệp sản xuất ô tô ở Việt Nam / Phạm Đức Hiếu, Chu Thị Huyến // Khoa học Thương mại .- 2022 .- Số 156 .- Tr. 47-55 .- 658
Bài viết sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp nhằm xác định và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến việc áp dụng kế toán trách nhiệm (KTTN) tại các doanh nghiệp sản xuất ô tô ở Việt Nam. Nghiên cứu cho thấy việc áp dụng KTTT chịu ảnh hưởng của 7 yếu tố, trong đó 6 yếu tố có ảnh hưởng thuận chiều gồm: Phân cấp quản lý; Quy mô DN; Trình độ, nhận thức của nhà quản lý; Trình độ, nhận thức của người làm kế toán; Ứng dụng công nghệ thông tin; Đặc điểm DN và 1 yếu tố có ảnh hưởng ngược chiều là mức độ cạnh tranh. Từ kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả đưa ra những khuyến nghị nhằm hoàn thiện và thúc đẩy hơn nữa việc áp dụng KTTN tại các DN sản ô tô ở Việt Nam.
74 Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương của lao động trực tiếp trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội / Lê Quang Minh // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 602 .- Tr. 96-97,27 .- 658
Bài viết hệ thống hóa các lý thuyết liên quan đến tiền lương trong doanh nghiệp, đề xuất và đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương của lao động trực tiếp trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV). Thông qua nghiên cứu thực chứng tại các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội, sử dụng mô hình hồi qui tuyến tính để đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương của lao động trực tiếp trong DNNVV. Từ đó, nghiên cứu đưa ra đề xuất có tính ứng dụng thực tiễn cao cho các nhà quản trị để thực thi có hiệu quả tiền lương của lao động trực tiếp trong các DNNVV thuộc các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội.
75 Các nhân tố tác động tới tài chính toàn diện trên quan điểm khách hàng : trường hợp nghiên cứu tại Việt Nam / Đoàn Mạnh Tú, Lê Thanh Tâm // Ngân hàng .- 2022 .- Số 5 .- Tr. 12-19 .- 658
Kết quả nghiên cứu cho thấy hầu hết các đặc điểm cá nhân như độ tuối, thu nhập, trình độ học vấn, giới tính, nghề nghiệp, kết nối công nghệ có tác động đến các khía cạnh của tài chính toàn diện như tài khoản, tiết kiệm (chính thức và không chính thức), cho vay (chính thức và không chính thức), thanh toán không dùng tiền mặt và bảo hiểm. các phát hiện chính của nghiên cứu như sau: (1) độ tuổi tác động U ngược lên việc sử dụng các khoản vay chính thức, tiết kiệm không chính thức, vay không chính thức và bảo hiểm, tức ít tuổi và giá thường ít đi vay; (2) Nữ giới có khả năng tiếp cận tài chính hơn nam giới, do phụ nữ Việt Nam thường là người quản lí tài chính trong gia đình; (#) Các nhân tố việc làm, thu nhập và học vấn có tác động cùng chiều với hầu hết khía cạnh của tài chính toàn diện. Từ kết quả này, nhóm tác giả đã đề xuất một số kiến nghị nhằm tăng cường tài chính toàn diện ở Việt Nam trong thời gian tới thông qua các biện pháp tác động trực tiếp tời cầu - đặc trưng khách hàng.
76 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán công nghệ thông tin / Vũ Thùy Dung // Kế toán & Kiểm toán .- 2021 .- Số 217 .- Tr. 81-82 .- 657
Trình bày nhân tố về doanh nghiệp kiểm toán và nhân tố thuộc về môi trường hoạt động của doanh nghiệp kiểm toán.
77 Nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn ngân hàng của các hợp tác xã tại Trà Vinh / Nguyễn Hồng Hà, Ngô Thị Hồng Gấm // .- 2021 .- Số 766 .- Tr. 124-128 .- 332.12
Nhóm tác giả thu thập dữ liệu sơ cấp từ 134 hợp tác xã đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Trà Vinh; sử dụng phương pháp phân tích hồi quy Binary Logistic để phân tích các nhân tố có ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn vay ngân hàng của các hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Trà Vinh. Kết quả nghiên cứu chỉ ra có 09 nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn vay ngân hàng của các hợp tác xã trên địa bàn gồm: Trình độ học vấn; Số năm hoạt động; Lĩnh vực hoạt động; Tốc độ tăng trưởng doanh thu; Vốn điều lệ; Tài sản thế chấp; Lợi nhuận; Ứng dụng khoa học kỹ thuật; Quan hệ xã hội. Từ kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả đề xuất giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận vốn vay ngân hàng của các hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
78 Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng thực hành nông nghiệp trong canh tác lúa của nông hộ ở một số tỉnh ở Việt Nam / Nguyễn Đức Kiên // Kinh tế & phát triển .- 2021 .- Số 290 .- Tr. 83-93 .- 658
Nghiên cứu phân tích nhân tố tác động đến lựa chọn áp dụng thực hành nông nghiệp của hộ trồng lúa bằng cách sử dụng bộ dữ liệu bảng ở các tỉnh được lựa chọn. Chiến lược ước lượng hai giai đoạn được phát triển để đánh giá quyết định lựa chọn và mức độ áp dụng bốn thực hành nông nghiệp qua thời gian, đồng thời cho phép sự tác động qua lại giữa các quyết định đó trong mỗi nông hộ. Chúng tôi nhận thấy sự gia tăng rõ ràng và liên tục theo thời gian về sử dụng giống mới và cơ giới hóa, trong khi sử dụng phân bón hóa học và thuốc trừ sâu cho thấy xu hướng tăng trong quá khứ nhưng đã giảm đi phần nào trong những năm gần đây. Lựa chọn của nông dân về việc áp dụng bốn thực hành nông nghiệp nêu trên bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi quy mô trang trại, giá đầu vào và đầu ra, và điều kiện kinh tế xã hội vĩ mô như thu nhập bình quân từ sản xuất nông nghiệp và tỉ lệ dân số thành thị.
79 Các nhân tố ảnh hưởng đến trình độ phát triển kế toán quản trị tại doanh nghiệp sản xuất và thương mại Việt Nam / Nguyễn Thị Phương Dung, Nguyễn Thị Hương Liên, Nguyễn Thị Hải Hà // Kinh tế & phát triển .- 2021 .- Số 291 .- Tr. 86-96 .- 658
Việc áp dụng các phương pháp kế toán quản trị hiện đại được coi là chìa khóa giúp doanh nghiệp thành công trong môi trường cạnh tranh gay gắt hiện nay. Năm 1998, Liên đoàn Kế toán Quốc tế (IFAC) đã ban hành mô hình giải thích sự phát triển của kế toán quản trị trên thế giới (mô hình IFAC). Hiện nay, tại Việt Nam các nghiên cứu sử dụng trực tiếp mô hình IFAC để định vị trình độ phát triển kế toán quản trị tại các doanh nghiệp và các nhân tố ảnh hưởng tới trình độ này còn rất khiêm tốn. Do vậy, nhóm nghiên cứu đã tiến hành khảo sát 173 doanh nghiệp sản xuất và thương mại Việt Nam và thu được kết quả là phần lớn các doanh nghiệp (69,3%) có trình độ phát triển kế toán quản trị thấp thuộc 2 giai đoạn đầu tiên của mô hình IFAC, chỉ có (30,7%) doanh nghiệp đã áp dụng kế toán quản trị hiện đại của Giai đoạn 3 và 4. Đồng thời, nghiên cứu đã xác định được các nhân tố đặc điểm sản phẩm, nhu cầu thông tin của nhà quản lý, trình độ của kế toán, môi trường kinh doanh ổn định, quy mô doanh nghiệp, và tuổi của doanh nghiệp có tác động tích cực tới trình độ phát triển kế toán quản trị của các doanh nghiệp sản xuất và thương mại Việt Nam.
80 Phân tích nhân tố ảnh hướng đến lượng vốn vay chủa nông hộ trên địa bàn tỉnh Kiên Giang / Nguyễn Ngọc Hậu, Lê Quốc Việt // Tài chính - Kỳ 2 .- 2021 .- Số 753 .- Tr. 180-183 .- 658
Nghiên cứu này Phân tích nhân tố ảnh hướng đến lượng vốn vay chủa nông hộ trên địa bàn tỉnh Kiên Giang dựa trên các tài liệu có liên quan và dữ liệu phân tích qua kháo sát thực tế 132 hộ nông dân vay vốn. Kết quả chỉ ra rằng, lượng vốn vay phụ thuộc vào 8 nhân tố gồm: số lần vay tiền, mục đích đầu tư, diện tích đất thế chấp, giá trị tài sản, thu nhập trước khi vay, tuổi chủ hộ, trình độ học vấn, công việc hiện tại. RTuwf kết quả này, tác giả đề xuất, giải pháp nhằm nâng cao lượng vốn vay của hộ nông dân trên địa bàn nghiên cứu.