CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Nhân tố ảnh hưởng
71 Các nhân tố tác động tới tài chính toàn diện trên quan điểm khách hàng : trường hợp nghiên cứu tại Việt Nam / Đoàn Mạnh Tú, Lê Thanh Tâm // Ngân hàng .- 2022 .- Số 5 .- Tr. 12-19 .- 658
Kết quả nghiên cứu cho thấy hầu hết các đặc điểm cá nhân như độ tuối, thu nhập, trình độ học vấn, giới tính, nghề nghiệp, kết nối công nghệ có tác động đến các khía cạnh của tài chính toàn diện như tài khoản, tiết kiệm (chính thức và không chính thức), cho vay (chính thức và không chính thức), thanh toán không dùng tiền mặt và bảo hiểm. các phát hiện chính của nghiên cứu như sau: (1) độ tuổi tác động U ngược lên việc sử dụng các khoản vay chính thức, tiết kiệm không chính thức, vay không chính thức và bảo hiểm, tức ít tuổi và giá thường ít đi vay; (2) Nữ giới có khả năng tiếp cận tài chính hơn nam giới, do phụ nữ Việt Nam thường là người quản lí tài chính trong gia đình; (#) Các nhân tố việc làm, thu nhập và học vấn có tác động cùng chiều với hầu hết khía cạnh của tài chính toàn diện. Từ kết quả này, nhóm tác giả đã đề xuất một số kiến nghị nhằm tăng cường tài chính toàn diện ở Việt Nam trong thời gian tới thông qua các biện pháp tác động trực tiếp tời cầu - đặc trưng khách hàng.
72 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán công nghệ thông tin / Vũ Thùy Dung // Kế toán & Kiểm toán .- 2021 .- Số 217 .- Tr. 81-82 .- 657
Trình bày nhân tố về doanh nghiệp kiểm toán và nhân tố thuộc về môi trường hoạt động của doanh nghiệp kiểm toán.
73 Nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn ngân hàng của các hợp tác xã tại Trà Vinh / Nguyễn Hồng Hà, Ngô Thị Hồng Gấm // .- 2021 .- Số 766 .- Tr. 124-128 .- 332.12
Nhóm tác giả thu thập dữ liệu sơ cấp từ 134 hợp tác xã đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Trà Vinh; sử dụng phương pháp phân tích hồi quy Binary Logistic để phân tích các nhân tố có ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn vay ngân hàng của các hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Trà Vinh. Kết quả nghiên cứu chỉ ra có 09 nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn vay ngân hàng của các hợp tác xã trên địa bàn gồm: Trình độ học vấn; Số năm hoạt động; Lĩnh vực hoạt động; Tốc độ tăng trưởng doanh thu; Vốn điều lệ; Tài sản thế chấp; Lợi nhuận; Ứng dụng khoa học kỹ thuật; Quan hệ xã hội. Từ kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả đề xuất giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận vốn vay ngân hàng của các hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
74 Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng thực hành nông nghiệp trong canh tác lúa của nông hộ ở một số tỉnh ở Việt Nam / Nguyễn Đức Kiên // Kinh tế & phát triển .- 2021 .- Số 290 .- Tr. 83-93 .- 658
Nghiên cứu phân tích nhân tố tác động đến lựa chọn áp dụng thực hành nông nghiệp của hộ trồng lúa bằng cách sử dụng bộ dữ liệu bảng ở các tỉnh được lựa chọn. Chiến lược ước lượng hai giai đoạn được phát triển để đánh giá quyết định lựa chọn và mức độ áp dụng bốn thực hành nông nghiệp qua thời gian, đồng thời cho phép sự tác động qua lại giữa các quyết định đó trong mỗi nông hộ. Chúng tôi nhận thấy sự gia tăng rõ ràng và liên tục theo thời gian về sử dụng giống mới và cơ giới hóa, trong khi sử dụng phân bón hóa học và thuốc trừ sâu cho thấy xu hướng tăng trong quá khứ nhưng đã giảm đi phần nào trong những năm gần đây. Lựa chọn của nông dân về việc áp dụng bốn thực hành nông nghiệp nêu trên bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi quy mô trang trại, giá đầu vào và đầu ra, và điều kiện kinh tế xã hội vĩ mô như thu nhập bình quân từ sản xuất nông nghiệp và tỉ lệ dân số thành thị.
75 Các nhân tố ảnh hưởng đến trình độ phát triển kế toán quản trị tại doanh nghiệp sản xuất và thương mại Việt Nam / Nguyễn Thị Phương Dung, Nguyễn Thị Hương Liên, Nguyễn Thị Hải Hà // Kinh tế & phát triển .- 2021 .- Số 291 .- Tr. 86-96 .- 658
Việc áp dụng các phương pháp kế toán quản trị hiện đại được coi là chìa khóa giúp doanh nghiệp thành công trong môi trường cạnh tranh gay gắt hiện nay. Năm 1998, Liên đoàn Kế toán Quốc tế (IFAC) đã ban hành mô hình giải thích sự phát triển của kế toán quản trị trên thế giới (mô hình IFAC). Hiện nay, tại Việt Nam các nghiên cứu sử dụng trực tiếp mô hình IFAC để định vị trình độ phát triển kế toán quản trị tại các doanh nghiệp và các nhân tố ảnh hưởng tới trình độ này còn rất khiêm tốn. Do vậy, nhóm nghiên cứu đã tiến hành khảo sát 173 doanh nghiệp sản xuất và thương mại Việt Nam và thu được kết quả là phần lớn các doanh nghiệp (69,3%) có trình độ phát triển kế toán quản trị thấp thuộc 2 giai đoạn đầu tiên của mô hình IFAC, chỉ có (30,7%) doanh nghiệp đã áp dụng kế toán quản trị hiện đại của Giai đoạn 3 và 4. Đồng thời, nghiên cứu đã xác định được các nhân tố đặc điểm sản phẩm, nhu cầu thông tin của nhà quản lý, trình độ của kế toán, môi trường kinh doanh ổn định, quy mô doanh nghiệp, và tuổi của doanh nghiệp có tác động tích cực tới trình độ phát triển kế toán quản trị của các doanh nghiệp sản xuất và thương mại Việt Nam.
76 Phân tích nhân tố ảnh hướng đến lượng vốn vay chủa nông hộ trên địa bàn tỉnh Kiên Giang / Nguyễn Ngọc Hậu, Lê Quốc Việt // Tài chính - Kỳ 2 .- 2021 .- Số 753 .- Tr. 180-183 .- 658
Nghiên cứu này Phân tích nhân tố ảnh hướng đến lượng vốn vay chủa nông hộ trên địa bàn tỉnh Kiên Giang dựa trên các tài liệu có liên quan và dữ liệu phân tích qua kháo sát thực tế 132 hộ nông dân vay vốn. Kết quả chỉ ra rằng, lượng vốn vay phụ thuộc vào 8 nhân tố gồm: số lần vay tiền, mục đích đầu tư, diện tích đất thế chấp, giá trị tài sản, thu nhập trước khi vay, tuổi chủ hộ, trình độ học vấn, công việc hiện tại. RTuwf kết quả này, tác giả đề xuất, giải pháp nhằm nâng cao lượng vốn vay của hộ nông dân trên địa bàn nghiên cứu.
77 Sự hài lòng của doanh nghiệp về thủ tục thông quan hàng hóa tại chi cục hải quan cửa khẩu cảng Sài Gòn / Nguyễn Văn Tiến // Tài chính - Kỳ 2 .- 2021 .- Số 753 .- Tr. 207-210 .- 658
Sự phát triển mạnh hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp Việt Nam trong những năm gần đây có sự hỗ trợ của ngành Hải quan về thủ tục thông quan hàng hóa, đã góp phần thúc đẩy giao thương giữa Việt Nam với các nước trên thế giới, thúc đẩy nền kinh tế trong nước phát triển. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người làm thủ tục thông quan hàng hóa có ý nghĩa thiết thực, giúp cơ quan quản lý có giải pháp thu hút người làm thủ tục hải quan hợp tác tốn hơn. Nghiên cứu này đánh giá sự hài lòng của người làm thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan Cửa khẩu Cảng Sài Gòn. Kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ có 4 yếu tố: Tin cậy, Đảm bảo, Hữu hình, Ấn tượng là có ý nghĩa thống kê, ảnh hưởng đến sự hài lòng của người làm thủ tục hải quan.
78 Nhân tố ảnh hưởng đến hành vi chia sẻ tri thức của sinh viên đại học / Nguyễn Lê Nhân // Tài chính - Kỳ 2 .- 2021 .- Số 753 .- Tr. 221-224 .- 658
Bài viết xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi chia sẻ tri thức của sinh viên hiện nay, trên cơ sở đó đề xuất giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả đối với hoạt động đào tạo và học tập tại các trường đại học. Kết quả cho thấy, có 4 nhân tố ảnh hưởng đến hành vi chia sẻ tri thức của sinh viên gồm: Phần thưởng, công nghệ thông tin, niềm tin vào tri thức và làm việc nhóm.
79 Các yếu tố ảnh hưởng đến lượng vốn tín dụng ngân hàng với hộ nuôi tôm tại huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang / Nguyễn Huỳnh Ngọc Khanh, Bùi Văn Trịnh // Phát triển & Hội nhập .- 2020 .- Số 55(65) .- Tr. 79-88 .- 658
Nhằm nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến lượng vốn nông hộ nuôi tôm từ các tổ chức tín dụng chính thức, tác giả khảo sát từ 150 hộ tại huyện Kiên Lương và sử dụng hồi qui để phân tích. Kết quả hồi qui tobit, có 6 yếu tố tác động đến lượng tiền vay ngân hàng của họ: Số năm sinh sống tại địa phương, trình độ học vấn, diện tích đất nuôi tôm, thu nhập trung bình hộ, quan hệ xã hội và giá trị tài sản thế chấp. Xuất phát từ kết quả phân tích, 3 hàm ý chính sách chính được đề xuất là nâng cao trình độ hộ nuôi tôm, cải thiện mức thu nhập của hộ và mở rộng diện tích đất sản xuất thông qua cơ cấu lại đất nuôi tôm.
80 Đánh giá nhân tố tác động đến quyết định đầu tư tại các cảng container ở Đồng Nai / Lê Thị Hằng, Lê Tấn Phước, Nguyễn Quang Giáp // Phát triển & Hội nhập .- 2020 .- Số 55(65) .- Tr. 87-95 .- 658
Nghiên cứu này nhằm mục đích đánh giá nhân tố tác động đến quyết định đầu tư tại các cảng container VN bằng phương pháp phân tích thứ bậc mờ từ quan điểm của nhà đầu tư. Kết quả nghiên cứu cho thấy: (1) Quyết định đầu tư tại các cảng container gồm 4 nhân tố và 16 tiêu chí, và (2) Bằng phương pháp phân tích thứ bậc mờ, kết quả cho thấy trọng số của các nhân tố như sau: Tỷ suất lợi nhuận (34%), Cơ chế điều hành cảng (29,88%), Lợi thế của cảng (26,55%), và Chi phí đầu tư và hoạt động (9,38%). Đối với tầng thứ 2 của mô hình cấu trúc thứ bậc, ba tiêu chí được nhà đầu tư đánh giá là quan trọng nhất gồm: Khung pháp lý rõ ràng (13%), Chính sách hỗ trợ nhà đầu tư (11%), Thuế doanh nghiệp (11%), và Tỷ lệ tăng trưởng hàng hóa qua cảng (9%). Dựa vào kết quả nghiên cứu thực nghiệm, nghiên cứu có một số đề xuất như sau: tiếp tục áp dụng chính sách thuế như hiện tại, hoàn thiện khung pháp lý liên quan đến việc thu hút đầu tư, đơn giản hóa thủ tục nhập khẩu trang thiết bị từ nước ngoài, tiếp tục áp dụng chính sách thuế như hiện tại, đặc biệt cần phải mở rộng các khu vực nước sâu để các tàu công suất lớn có thể cập bến, cải tạo các khu neo đậu tàu (berth length) để nâng cao hiệu suất xử lý hàng hóa tại các khu vực bốc dỡ hàng hóa (container terminal), khuyển khích và mở rộng sản xuất, đặt biệt khuyến khích hoạt động đầu tư sản xuất ở khu vực xung quanh và bên trong cảng.