CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Nhân tố ảnh hưởng
41 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng thẻ điểm khu vực công (PSS) trong đo lường thành quả tại các trường đại học công lập / Đặng Ngọc Ánh, Cao Thị Hoa Hậu, Hoàng Thị Ngọc, Tạ Thanh Xuân // .- 2023 .- Số 238 - Tháng 7 .- Tr. 104-109 .- 658
Nhóm nghiên cứu thực hiện phân tích thống kê dựa trên dữ liệu thu được bằng chương trình SPSS 20.0. Qua nghiên cứu, nhân tố quan trọng nhất là quy trình áp dụng có tác động lớn nhất đến việc áp dụng PSS trong đo lường thành quả tại các đơn vị sự nghiệp công lập nói chung và các trường đại học công lập nói riêng. Văn hóa tổ chức là yếu tố có ảnh hưởng lớn thứ hai, tiếp đến là khả năng hợp tác trong công việc, chi phí tổ chức và cuối cùng là nhận thức của nhà quản lý. Những yếu tố này có ảnh hưởng đáng kể nhất đến việc áp dụng PSS. Nghiên cứu này đưa ra một số gợi ý dựa trên những phát hiện nhằm tăng cường việc sử dụng PSS trong đo lường thành quả tại các đơn vị sự nghiệp công lập nói chung và tại các trường đại học công lập nói riêng.
42 Nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng ngân hàng số tại các chi nhánh ngân hàng Sacombank địa bàn Hà Nội / Trần Kim Thoa // .- 2023 .- Số 238 - Tháng 7 .- Tr. 123-130 .- 658
Nghiên cứu khám phá các nhân tố tác động đến ý định sử dụng ngân hàng số tại các chi nhánh Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) tại Hà Nội. Nghiên cứu đã lấy mẫu gồm 278 phiếu khảo sát hợp lệ từ khách hàng của các chi nhánh Sacombank tại Hà Nội. Kết quả cho thấy, các nhân tố tác động tích cực bao gồm: “Cảm nhận dễ sử dụng” (β = 0,426), “Bảo mật, quyền riêng tư và độ tin cậy” (β = 0,286), “Chi phí giao dịch” (β = 0,176), “Nhận thức” (β = 0,154), “Tính năng của phần mềm ứng dụng” (β = 0,148), “Cảm nhận sự hữu ích” (β = 0,147). Qua đó, tác giả đề xuất một số hàm ý quản trị nhằm duy trì và phát triển lượng khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng số của Sacombank tại Hà Nội.
43 Áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế trong các doanh nghiệp niêm yết – nhân tố ảnh hưởng và dự báo các chi phí vận hành / Nguyễn Thị Ngọc // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Số 638 .- Tr. 42-44 .- 658.15
Đối với doanh nghiệp niêm yết, việc công bố thông tin theo chuẩn mực quốc tế sẽ giúp doanh nghiệp có cái nhìn tốt hơn về giá trị của mình và đối thủ cạnh tranh, là vấn đề cốt lõi để doanh nghiệp hoàn thiện và phát triển bền vững. Tại Việt Nam, công bố thông tin trên thị trường chứng khoán không chỉ là vấn đề được các doanh nghiệp niêm yết quan tâm mà còn được các cơ quan quản lý cụ thể hóa trong các văn bản quy phạm pháp luật và ngày càng hoàn thiện theo thông lệ quốc tế. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, quy định về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam vẫn còn khoảng cách tương đối xa so với tiêu chuẩn quốc tế.
44 Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu lực kiểm toán nội bộ các ngân hàng thương mại khu vực Đồng Bằng sông Cửu Long / Nguyễn Thị Phúc // Tài chính - Kỳ 2 .- 2023 .- Số 802 .- Tr. 184-187 .- 657.458
Nghiên cứu được tiến hành với số liệu sơ cấp được thực hiện qua hình thức phỏng vấn theo bảng câu hỏi với 260 nhân viên đang làm việc tại các ngân hàng thương mại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy đa biến để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến đến tính hiệu lực của kiểm toán nội bộ. Kết quả kiểm định các giả thuyết và mô hình nghiên cứu cho thấy, có 5 nhân tố có ảnh hưởng đến tính hiệu lực của kiểm toán nội bộ tại các ngân hàng thương mại khu vực đồng bằng sông Cửu Long là: Nguồn lực của kiểm toán nội bộ, tính độc lập của kiểm toán nội bộ, các hoạt động của kiểm toán nội bộ, sự hỗ trợ của nhà quản lý đến kiểm toán nội bộ, sử dụng kiểm toán nội bộ trong đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
45 Nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người tiêu dùng tại chuỗi cửa hàng tiện lợi trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh / Nguyễn Hương Ly // Tài chính - Kỳ 2 .- 2023 .- Số 802 .- Tr. 196-198 .- 658.834 2
Thông qua khảo sát 546 người tiêu dùng về chất lượng dịch vụ khi mua sắm tại chuỗi các cửa hàng tiện lợi trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh, cùng với phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng, nghiên cứu này đã xác định 6 nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người tiêu dùng về chất lượng dịch vụ khi mua sắm tại chuỗi các cửa hàng tiện lợi trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh, bao gồm: Sản phẩm; Nhân viên; Giá cả; Chính sách; Mặt bằng và trưng bày; Tiện lợi.
46 Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua đất của người dân trên địa bàn Đà Nẵng hậu Covid-19 / Phạm Thị Thùy Miên, Trần Ngọc Khánh Ly // Tài chính - Kỳ 2 .- 2023 .- Số 802 .- Tr. 204-206 .- 658.83
Quyết định mua thường bị ảnh hưởng bởi một loạt các yếu tố khác nhau. Nghiên cứu này xác định các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua đất của người dân trên địa bàn TP. Đà Nẵng sau đại dịch COVID-19. Dữ liệu được thu thập thông qua khảo sát bảng câu hỏi, sau đó được phân tích hồi quy. Kết quả nghiên cứu chỉ ra có 5 nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua đất của người dân tại TP. Đà Nẵng theo thứ tự tác động giảm dần: Môi trường xung quanh; Tài chính; Không gian sống; Vị trí và Sản phẩm.
47 Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định tiêu dùng xanh của giới trẻ Việt Nam / Đoàn Thị Thu Trang, Đặng Thị Hồng, Lê Thị Nguyệt Hằng, Nguyễn Thị Ngọc Mai, Bùi Ngọc Mai, Mai Trường Thịnh // Tài chính - Kỳ 2 .- 2023 .- Số 802 .- Tr. 210-213 .- 658.834 2
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến ý định tiêu dùng xanh của giới trẻ tại Việt Nam. Mô hình nghiên cứu được xây dựng dựa trên Lý thuyết hành động hợp lý (TRA). Thông qua khảo sát 356 sinh viên đang theo học tại Đại học Bách khoa Hà Nội, kết quả nghiên cứu cho thấy, các yếu tố thái độ và chuẩn chủ quan của người tiêu dùng đều có ảnh hưởng tích cực đến ý định tiêu dùng xanh của giới trẻ; trong đó, chuẩn mực chủ quan về hành vi tiêu dùng xanh là nhân tố có tác động mạnh nhất đến ý định tiêu dùng xanh của giới trẻ Việt Nam.
48 Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua sắm trực tuyến các sản phẩm thương hiệu Canon của khách hàng tại Công ty Cổ phần Đầu tư LBM / Trần Nguyễn Đài Trang, Lê Ngô Ngọc Thu // .- 2023 .- Số 634 .- Tr. 25-27 .- 658.827
Tác động của đại dịch COVID-19 đã tạo ra những ảnh hưởng không nhỏ đến cơ cấu doanh thu của ty LBM. Từ thực tiễn này, tác giả nhận định cần phải tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua sắm tuyến các sản phẩm thương hiệu Canon của khách hàng tại công ty cổ phần đầu tư LBM, nhằm đưa ra số hàm ý quản trị cho Ban lãnh đạo LBM. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các nhân tố như mức độ uy tín, lượng thiết kế trang web, nhận thức sự hữu ích, nhận thức dễ sử dụng, chuẩn chủ quan và rủi ro cảm đã tạo ra những tác động mạnh mẽ đến ý định mua hàng trực tuyến các sản phẩm Canon của khách hàng.
49 Các nhân tố ảnh hưởng tới cân đối quỹ Bảo hiểm xã hội Việt Nam / Nhữ Trọng Bách, Nguyễn Thùy Linh, Vũ Ngọc Anh // .- 2023 .- Số 239 .- Tr. 51-57 .- 332.1
Mô hình nghiên cứu gồm có nội dung cân đối quỹ BHXH sáu nhân tố chính ảnh hưởng đến cân đối quỹ BHXH là: (i) Nhân khẩu học; (ii) Mức độ hoàn thiện của chính sách BHXH; (iii) Các điều kiện về cơ sở vật chất; (iv) Trình độ của đội ngũ cán bộ BHXH; (v) Mức độ phát triển của thị trường tài chính; (vi) Nhận thức, học vấn của người lao động. Kết quả chỉ ra mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới cân đối quỹ BHXH.
50 Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định lựa chọn nhà hàng của thực khách: nghiên cứu ứng dụng mô hình PLS-SEM / Nguyễn Thị Loan, Mai Anh Vũ, Hà Đình Hùng // Kinh tế & phát triển .- 2023 .- Số 310 .- Tr. 84-93 .- 658
Nghiên cứu tập trung phân tích nhân tố ảnh hưởng đến ý định lựa chọn nhà hàng của thực khách trên cơ sở kế thừa và phát triển các thang đo nghiên cứu phù hợp với tình hình và bối cảnh hiện tại. Mẫu nghiên cứu gồm 183 phản hồi của thực khách đã trải nghiệm nhà hàng trên địa bàn thành phố Thanh Hoá đủ điều kiện đưa vào phân tích bằng phần mềm thống kê Smart PLS 4.0 và mô hình cấu trúc PLS - SEM. Kết quả cho thấy, chất lượng đồ ăn, chất lượng dịch vụ, giá cả và vị trí nhà hàng là các nhân tố có mức độ tác động mạnh nhất đến ý định lựa chọn nhà hàng. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, tác giả khuyến nghị một số giải pháp giúp các nhà hàng có định hướng phù hợp đáp ứng tốt hơn nhu cầu khách hàng và phát triển hoạt động kinh doanh trong thời gian tới.