CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Nhân tố ảnh hưởng
51 Nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng kế toán quản trị môi trường trong doanh nghiệp / Nguyễn Thu Hiền // .- 2023 .- Số 797 .- Tr. 122-125 .- 657
Bài viết làm rõ một số lý thuyết được xem là nền tảng trong nghiên cứu về áp dụng kế toán quản trị môi trường, bao gồm lý thuyết thể chế đẳng cấu, lý thuyết hợp pháp, lý thuyết dự phòng, lý thuyết hành vi dự định và lý thuyết các bên liên quan để giải thích lý do và động cơ các doanh nghiệp áp dụng kế toán quản trị môi trường. Đây là cơ sở thiết lập khung lý thuyết và khám phá các nhân
52 Các nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên tại Vietcombank Long An / Lê Hoàng Anh, Nguyễn Thị Mỹ Tiên // .- 2023 .- Số 797 .- Tr. 205-208 .- 332.12
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương – Chi nhánh Long An. Bằng các phương pháp kiểm định độ tin cậy Cron bach’s Alpha, phân tích tương quan, phân tích hồi quy tuyến tính 198 nhân viên ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương. Kết quả nghiên cứu cho thấy các nhân tố bao gồm thu nhập và phúc lợi, sự thăng tiến, điều kiện làm việc, sự công nhận, bản chất công việc, cơ hội đào tạo, trao quyền ảnh hưởng thuận chiều đến động lực làm việc của nhân viên ngân hàng.
53 Nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng e-KYC tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh / Phạm Thị Huyền, Ngô Thị Ngọc Hoa, Trần Thị Thắng, Đặng Minh Hiền // Ngân hàng .- 2023 .- Số 7 .- Tr. 19-29 .- 658
Bài viết sử dụng mô hình TAM (Technology Acceptance Model) để nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng e-KYC tại các NHTM trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Thông qua khảo sát khách hàng trong khoảng thời gian từ tháng 10/2022 đến tháng 12/2022, nghiên cứu đã đưa ra các nhân tố: Cảm nhận dễ sử dụng, Cảm nhận hữu ích, Chuẩn chủ quan, Bảo mật, Sự đổi mới của ngân hàng và Thái độ tác động đến ý định sử dụng e-KYC. Kết quả nghiên cứu cho thấy, nhân tố Chuẩn chủ quan, Thái độ có tác động lớn nhất đến ý định sử dụng e-KYC và Chuẩn chủ quan, Cảm nhận hữu ích có tác động lớn nhất đến Thái độ. Trên cơ sở đó, nhóm tác giả đề xuất một số khuyến nghị nhằm thúc đẩy người dân trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh sử dụng e-KYC trong thời gian tới.
54 Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định làm việc trái ngành của sinh viên kế toán sau tốt nghiệp trên địa bàn Hà Nội / Phan Hương Thảo, Trần Giáng Hương, Nguyễn Thị Minh Khuê, Nguyễn Trần Hà My, Lê Thị Ngân Hà // .- 2023 .- Số 628+629 .- Tr. 68-70 .- 657
Bài viết sử dụng kết hợp phương pháp định lượng thông qua khảo sát hơn 300 sinh viên ngành kế toán đã tốt nghiệp trên địa bàn Hà Nội và phương pháp định tính nhằm tìm ra mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến quyết định làm việc trái ngành của sinh viên kế toán sau tốt nghiệp trên địa bàn Hà Nội, làm cơ sở để đưa ra các khuyến nghị nhằm giúp cho sinh viên và các cơ sở đào tạo hạn chế được tình trạng trên.
55 Các nhân tố ảnh hưởng đến cân bằng công việc cuộc sống và gắn kết với công việc của quản lý người Việt tại Công ty Samsung Display Vietnam / Nguyễn Hải Ninh, Nguyễn Quốc Việt, Phan Tố Uyên // Kinh tế & phát triển .- 2023 .- Số 309 .- Tr. 64-72 .- 658
Đại dịch Covid-19 đã đi qua nhưng nó vẫn đang tạo ra rất nhiều hệ lụy và ảnh hưởng đến tâm lý, cuộc sống và sự gắn kết với công việc của người lao động, đặc biệt là những người làm việc tại các công ty có vốn đầu tư nước ngoài. Nghiên cứu này tập trung tìm hiểu và phân tích tác động của tình trạng căng thẳng vì Covid-19, hỗ trợ của tổ chức tới cân bằng công việc - cuộc sống và sự gắn kết với công việc của người lao động. Nghiên cứu sử dụng bảng hỏi được cấu trúc sẵn để khảo sát cán bộ quản lý người Việt tại công ty Samsung Display Vietnam với kích cỡ mẫu là 154. Mô hình cấu trúc tuyến tính PLS-SEM và phần mềm Smart PLS 3.3.3 được dùng trong phân tích và kiểm định giả thuyết nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng: (1) Hỗ trợ của tổ chức tác động tích cực trong khi căng thẳng vì Covid-19 là yếu tố tác động tiêu cực lên cân bằng công việc - cuộc sống và sự gắn kết với công việc; (2) Mức độ ảnh hưởng tới cân bằng công việc - cuộc sống và sự gắn kết với công việc của nhân tố hỗ trợ của tổ chức lớn hơn nhân tố căng thẳng vì Covid-19.
56 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự sẵn lòng tiêu dùng sản phẩm xanh : trường hợp xăng sinh học E5 / Bạch Ngọc Hoàng Ánh, Cao Quốc Việt, Hà Minh Trang // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2022 .- Số 12 .- Tr. 125- 140 .- 658
Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích định lượng trên mẫu khảo sát gồm 539 người tiêu dùng tại TP.HCM để đánh giá thang đo và kiểm định mô hình bằng phương pháp phân tích SEM. Kết quả cho thấy chủ nghĩa hoài nghi xanh, sự thờ ơ đối với chủ nghĩa môi trường có tác động tiêu cực đến sự sẵn lòng tiêu dùng xăng E5; còn sự quan tâm đến môi trường có tác động tích cực. Trong đó, chủ nghĩa hoài nghi xanh có ảnh hưởng lớn nhất, và sự quan tâm đến môi trường có ảnh hưởng nhỏ nhất. Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy sự sẵn lòng tiêu dùng sản phẩm xanh nói chung và sự sẵn lòng tiêu dùng xăng sinh học E5 nói riêng của người tiêu dùng tại TP.HCM.
57 Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tiết kiệm và sử dụng năng lượng sạch của giới trẻ Việt Nam / Nguyễn Đức Bảo, Nguyễn Hà Phương, Nguyễn Thanh Mai, Bùi Giang Sơn, Nguyễn Anh Tuấn, Tô Thế Nguyên, Nguyễn Thị Lan Hương // Kinh tế & phát triển .- 2023 .- Số 307 .- Tr. 85-94 .- 658
Nghiên cứu này phân tích hành vi tiết kiệm năng lượng và xu hướng sử dụng năng lượng sạch của giới trẻ Việt Nam bằng cách áp dụng mô hình PLS-SEM dựa trên dữ liệu khảo sát 1303 mẫu. Kết quả chỉ ra rằng chuẩn mực chủ quan, thái độ, kiến thức có tác động rõ ràng đến ý định việc tiết kiệm năng lượng ở giới trẻ Việt Nam. Bên cạnh đó, kiểm soát hành vi nhận thức không phải là yếu tố ảnh hưởng đến ý định tiết kiệm. Nghiên cứu cho thấy khi giới trẻ đạt được kiến thức chung nhất định về môi trường, năng lượng và quá trình thúc đẩy chuyển hóa năng lượng sẽ dẫn đến một thái độ tốt đối với việc tiết kiệm năng lượng và hình thành ý định tiết kiệm năng lượng ở mỗi cá nhân. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng cho thấy sự khác biệt về nơi sống, tôn giáo sẽ tác động đến ý định tiết kiệm năng lượng ở giới trẻ.
58 Đánh giá nhân tố ảnh hưởng đến năng lực đổi mới sáng tạo của các doanh nghiệp may ở Việt Nam / Dương Thị Tân // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2023 .- Số 1(234) .- Tr. 69-75 .- 658
Bài viết này sử dụng mô hình ước lượng Logit và số liệu khảo sát điều tra các DN hoạt động trong lĩnh vực may mặc để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới năng lực cạnh tranh của các DN trong ngành, từ đó đưa ra khuyến nghị một số giải pháp phù hợp.
59 Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn tối ưu của doanh nghiệp niêm yết ngành hàng tiêu dùng / Nguyễn Thị Vân Anh, Đào Thị Thanh Bình // .- 2022 .- Số 788 .- Tr. 87-90 .- 658.15
Nghiên cứu này xem xét nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn tối ưu của các doanh nghiệp niêm yết thuộc nhóm ngành hàng tiêu dùng thiết yếu ở Việt Nam bằng cách sử dụng dữ liệu bảng của 66 doanh nghiệp từ năm 2016 đến năm 2020. Kết quả từ 2 mô hình với 2 biến phụ thuộc khác nhau đưa ra những kết luận gồm những điểm chung và những điểm trai ngược. Trong số 7 biến độc lập được đưa vào mô hình 4 biến đọc lập đưa ra cùng nhận định về mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và biến giải thích là lá chắn thuế phi nợ vay,cơ cấu tài sản hữu hình, tỷ suất sinh lời, xác suất vỡ nợ.
60 Các nhân tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin trên báo cáo tài chính các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo / Cao Thị Cẩm Vân, Trần Thị Thanh Huyền // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 227 .- Tr. 95-101 .- 657
Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 06 nhân tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin trên BCTC các trường ĐHCL trực thuộc Bộ GD&ĐT theo cơ chế tự chủ, bao gồm: “Trình độ nhân viên kế toán”; “Môi trường pháp lý”; “Công nghệ thông tin”; “Vai trò nhà quản lý”; “Hoạt động kiểm soát” và “Truyền thông”. Nghiên cứu này, sẽ cung cấp tài liệu quan trọng, giúp các nhà quản trị có cơ sở thiết lập các chính sách, quy định, nhằm nâng cao trách nhiệm giải trình, đảm bảo tính minh bạch thông tin trên BCTC của các trường ĐHCL thuộc Bộ GD&ĐT, hoạt động theo cơ chế tự chủ.