CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Khách hàng
61 Các nhân tố tác động đến ý định sử dụng dịch vụ viễn thông di động 4G của khách hàng tại Việt Nam / Nguyễn Thanh Hiền, Lê Thị Thu Thủy, Đào Trung Kiên // Kinh tế & phát triển .- 2018 .- Số 249 tháng 03 .- Tr. 38-49 .- 658.8 12
Mô hình nghiên cứu được thiết lập từ lý thuyết khuếch tán đổi mới, mô hình chấp nhận công nghệ (TAM), lý thuyết chất lượng dịch vụ, sự hài lòng khách hàng và chi phí chuyển đổi, nhằm đánh giá ý định chuyển đổi từ dịch vụ 2G, 3G sang sử dụng 4G cho thị trường Việt Nam. Sử dụng các phân tích định lượng (Cronbach Alpha test, CFA, SEM) từ 247 khách hàng đang sử dụng các dịch vụ viễn thông di động, cho thấy ý định sử dụng dịch vụ 4G chịu ảnh hưởng của cả 9 nhân tố đề xuất. Trong đó, chi phí chuyển đổi có tác động tiêu cực đến ý định sử dụng dịch vụ.
62 Ứng dụng machine learning (máy lọc) để phân loại khách hàng của doanh nghiệp nhỏ và vừa SMEs / Đỗ Thu Hà, Nguyễn Thị Thanh Hương // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2018 .- Số 511 tháng 02 .- Tr. 37-39 .- 658
Giới thiệu về machine learning ( máy lọc); các ứng dụng machine learning trong thực tế;Ứng dụng máy lọc trong bài toán phân loại khách hàng; Kết luận.
63 Nâng cao sự hài lòng của khách hàng: Biện pháp quan trọng để giữ chân khách hàng trong thời kỳ hội nhập / Đỗ Thị Lan Anh // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2017 .- Số 501 tháng 9 .- Tr. 55-57 .- 658.812
TRình bày khái quát về sự hài lòng của khách hàng; Gợi ý một số biện pháp nâng cao sự hài lòng của khách hàng; Kết luận.
64 Tổ chức đánh giá chất lượng cung ứng dịch vụ cho hành khách tại các cảng hàng không Việt Nam / TS. Nguyễn Thanh Chương, ThS. Hoàng Hải Sơn // Giao thông vận tải .- 2017 .- Số 7 .- Tr. 93 - 94 .- 658.4
Hành khách luôn quan tâm đến chất lượng của dịch vụ được cung ứng phục vụ cho các chuyến bay tại cảng hàng không. Các cảng hàng không ở Việt Nam đang trong quá tình hội nhập nên luôn quan tâm đến việc nâng cao chất lượng phục vụ. Trên cơ sở đó, bài viết đề xuất công tác tổ chức đánh giá chất lượng nhằm hỗ trợ thông tin cho các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ, từ đó có chính sách về chất lượng dịch vụ tại cảng hàng không được tốt nhất.
65 Tính bất đối xứng của khái niệm sự thỏa mãn và bất mãn: Lý thuyết và khoảng trống trong nghiên cứu / Võ Thị Ngọc Thúy // Kinh tế & phát triển .- 2017 .- Số 241 tháng 7 .- Tr. 77-85 .- 658.812
Sự thỏa mãn/bất mãn của khách hàng ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Mặc dù tầm quan trọng trong lý thuyết lẫn thực tiễn, bản chất cân xứng hay bất cân xứng của hai khái niệm vẫn còn nhiều tranh luận. Một số nghiên cứu cho rằng đây là hai khái niệm đối xứng, một số lại khẳng định tính bất đối xứng của hai khái niệm. Nghiên cứu này ủng hộ quan điểm bất đối xứng. Theo đó, thỏa mãn đối lập với không thỏa mãn, bất mãn đối lập với không bất mãn. Tức là, thỏa mãn xuất hiện khi không có gì để không thỏa mãn, ngược lại bất mãn xuất hiện khi không có gì để không bất mãn, chứ không phải bất mãn xuất hiện khi không được thỏa mãn. Quan điểm này đã mở ra hướng tiếp cận khác về cách xác định các nhóm yếu tố sản phẩm/dịch vụ có tác động đến sự hài lòng và bất mãn khách hàng. Nghiên cứu này sẽ làm rõ các nội dung trên, chỉ ra những khoảng trống trong lý thuyết và hướng nghiên cứu mới.
66 Một số vấn đề pháp lý về đảm bảo bí mật thông tin khách hàng trong hoạt động ngân hàng / Nguyễn Thị Kim Thoa // Ngân hàng .- 2017 .- Số 8 tháng 4 .- Tr. 14-19 .- 332.12
Trình bày khuôn khổ pháp luật về đảm bảo bí mật thông tin khách hàng trong hoạt động ngân hàng ở Việt Nam và đánh giá nội dung các qui định về bí mật thông tin khách hàng.
67 Nghĩa vụ bảo mật thông tin khách hàng theo quy định pháp luật một số nước trên thế giới và kinh nghiệm cho Việt Nam / Nguyễn Thị Kim Thoa // Khoa học Pháp lý .- 2016 .- Số 7 (101) .- Tr. 31-42 .- 340
Phân tích một số quy định về nghĩa vụ bảo mật thông tin khách hàng của tổ chức hoạt động ngân hàng theo quy định pháp luật của một số nước trên thế giới và so sánh với pháp luật Việt Nam, từ đó đưa ra một vài khuyến nghị nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật Việt Nam về vấn đề này.
68 Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định phàn nàn của khách hàng sử dụng dịch vụ di động tại Cần Thơ / Nguyễn Thanh Liêm, Bùi Văn Trịnh // Kinh tế & phát triển .- 2017 .- Số 236 tháng 02 .- Tr. 61-71 .- 658.004
Phàn nàn đóng vai trò quan trọng đối với việc duy trì sự trung thành của khách hàng. Nó giúp các nhà quản lý nhận biết các vấn đề xảy ra với khách hàng để có các chính sách quản trị hiệu quả hơn. Nghiên cứu này tiếp cận theo Lý thuyết công bằng và mở rộng mô hình nghiên cứu bằng cách kết hợp biến Niềm tin và Cảm nhận trách nhiệm nhằm tăng tính giải thích. Một cuộc khảo sát lát cắt được thực hiện, thu thập dữ liệu từ 305 khách hàng của Mobifone, Vinaphone và Viettel ở Cần Thơ. Kết quả phân tích bằng phương pháp SEM đã chỉ ra ảnh hưởng của công bằng phân phối, công bằng tương tác, và niềm tin đối với sự hài lòng của khách hàng cũng như ý định phàn nàn.
69 Gắn kết với cộng đồng thương hiệu trực tuyến và vai trò trung gian trong mối quan hệ của khách hàng với thương hiệu / Võ Thị Ngọc Thúy // Phát triển kinh tế .- 2016 .- Số 10 tháng 10 .- Tr. 56-75 .- 658.827
Với sự phát triển của mạng xã hội, thay vì nỗ lực duy trì mối quan hệ với từng khách hàng, cộng đồng thương hiệu trực tuyến là giải pháp mới cho doanh nghiệp (DN). Nghiên cứu này mở rộng lí thuyết của chủ đề với giả thuyết vai trò trung gian gắn kết của khách hàng với cộng đồng thương hiệu từ quá trình tham gia vào cộng đồng thương hiệu đến gắn kết và ý định trung thành với thương hiệu. Bên cạnh đó, nghiên cứu lần đầu tiên kiểm định tác động gián tiếp của niềm tin thương hiệu đến gắn kết và ý định trung thành với thương hiệu thông qua gắn kết của khách hàng với cộng đồng thương hiệu. Kết quả nghiên cứu với 640 thành viên cộng đồng thương hiệu các nhãn hiệu thực phẩm chức năng VithairPlus, Younger, FiliformBerry tại VN (thời gian khảo sát từ tháng 3 đến tháng 6/2016) đã khẳng định các giả thuyết đặt ra. Đặc biệt gắn kết với cộng đồng thương hiệu đóng vai trò trung gian toàn phần của 3 trong 4 mối quan hệ trên. Từ đó mở ra những hàm ý cho DN để quản lí hiệu quả phương thức truyền thông này.
70 Phát triển hoạt động tương tác với khách hàng trong kỷ nguyên kỹ thuật số của doanh nghiệp tại thị trường bán lẻ / Phùng Thị Thủy // Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương .- 2016 .- Số 479 tháng 10 .- Tr. 53-55 .- 658.4
Tập trung vào phân tích thực trạng vận dụng các công cụ tương tác với khách hàng dựa trên công nghệ kỹ thuật số và đưa ra một số giải pháp nhằm tăng hiệu quả hoạt động tương tác với khách hàng của doanh nghiệp tại thị trường bán lẻ hiện nay.