CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Khách hàng

  • Duyệt theo:
71 Giá trị thương hiệu và ảnh hưởng của nó đến phản ứng của khách hàng: Trường hợp thương hiệu APPLE tại thị trường điện thoại thông minh Việt Nam / Trần Trung Vinh, Lê Văn Huy // Kinh tế & phát triển .- 2016 .- Số 223 tháng 1 .- Tr. 51-60 .- 658

Nghiên cứu này kiểm định mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành giá trị thương hiệu với giá trị thương hiệu; và mối quan hệ giữa giá trị thương hiệu với phản ứng của khách hàng tại thị trường điện thoại thông minh Việt Nam. Mẫu được thu thập từ 335 khách hàng là chủ sở hữu các điện thoại thông minh mang thương hiệu Apple. Kết quả phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính cho thấy: (1) chất lượng cảm nhận, liên tưởng thương hiệu kết hợp với nhận biết thương hiệu và trung thành thương hiệu ảnh hưởng tích cực đến giá trị thương hiệu; (2) giá trị thương hiệu có tác động thuận chiều đến yêu thích thương hiệu và dự định mua, nhưng không ảnh hưởng tích cực đến sẵn sàng trả giá cao; và (3) yêu thích thương hiệu ảnh hưởng trực tiếp, tích cực đến dự định mua. Với kết quả nghiên cứu được tìm thấy, một số hàm ý chính sách được gợi ý cho các nhà quản trị có liên quan.

72 Xây dựng niềm tin khách hàng: Yếu tố quan trọng trong việc thúc đẩy ý định mua hàng trong mô hình bán lẻ qua truyền hình ở Việt Nam / Phạm Minh Tiến, Lê Quốc Hiếu // Phát triển kinh tế .- 2015 .- Số 12 tháng 12 .- Tr. 107-127 .- 658.8 12

Xác định các nhân tố tác động đến niềm tin khách hàng và mối quan hệ giữa niềm tin khách hàng với ý định mua sắm qua truyền hình tại VN. Tác giả sử dụng phương pháp hỗn hợp hai giai đoạn với kĩ thuật Delphi lấy ý kiến chuyên gia và mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) để phân tích dữ liệu định lượng cho mẫu gồm 480 khách hàng tại TP.HCM.

73 Nâng cao lòng trung thành của khách hàng trong lĩnh vực ngân hàng bán lẻ / Nguyễn Thị Anh Bình, Phạm Long // Ngân hàng .- 2015 .- Số 18 tháng 9 .- Tr. 20-26 .- 332.12

Xây dựng và kiểm định mô hình nghiên cứu các nhân tố tác động lên lòng trung thành của khách hàng trong lĩnh vực ngân hàng bán lẻ.

74 Lý thuyết hành vi: Ứng dụng ra quyết định thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ của ngân hàng thương mại / Trương Thị Hoài Linh, Phan Hồng Mai // Kinh tế và phát triển .- 2015 .- Số 221 tháng 11 .- Tr. 53-62 .- 658.4

Bài viết này dựa trên lý thuyết hành vi người tiêu dùng để phát hiện những yêu cầu, mong muốn cần được thỏa mãn về đặc điểm, giá cả, thương hiệu của dịch vụ, quá trình tương tác và chăm sóc khách hàng. Thay cho kỹ thuật thống kê mô tả thông thường, nhóm tác giả kết hợp phân tích nhân tố khám phá và hồi quy logit trên bộ dữ liệu điều tra bảng hỏi từ 168 khách hàng đang sử dụng dịch vụ của ngân hàng thương mại.

75 Ứng dụng mô hình nhân tố khám phá phân tích yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ khách hàng cá nhân / Nguyễn Thị Xuân Hương // Nghiên cứu kinh tế .- 2015 .- Số 3(442) tháng 3 .- Tr. 22-28 .- 658.8

Nghiên cứu ứng dụng mô hình nhân tố khám phá để tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển, chi nhánh Đồng Nai và đưa ra một số gợi ý chính sách nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng cá nhân cho Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển, chi nhánh Đồng Nai.

76 Thị trường điện thoại di động và tâm lý tiêu dùng của khách hàng / PGS.TS Hà Thanh Việt, Ths. Vũ Thị Nữ // Tài chính .- 2015 .- Số 2 (604) tháng 2 .- Tr. 113-115 .- 658.8

Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng của khách hàng và đưa ra một số kiến nghị để giúp các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh điện thoại nâng cao năng lực cạnh tranh của mình trên thị trường.

77 Đo lường mối quan hệ giữa các yếu tố động viên và sự hài lòng của khách hàng đối với nhân viên giao dịch: Trường hợp Công ty Viễn thông tỉnh Tiền Giang / Phạm Xuân Lan, Mai Văn Vàng // Phát triển Kinh tế .- 2015 .- Số 3 tháng 3 .- Tr. 104-128 .- 658

Nghiên cứu được thực hiện nhằm đo lường mối quan hệ giữa các yếu tố động viên và sự hài lòng của khách hàng đối với nhân viên giao dịch của Công ty Viễn thông tỉnh Tiền Giang. Mẫu khảo sát gồm 210 nhân viên đang làm việc trực tiếp với khách hàng. Kết quả cho thấy có 5 yếu tố động viên: Cấp trên, thu nhập, đồng nghiệp, đặc điểm công việc, và điều kiện làm việc có mối quan hệ chặt chẽ thuận chiều với sự hài lòng của khách hàng. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đưa ra một số gợi ý cho các nhà quản trị hoàn thiện chính sách động viên nhân viên, qua đó nhằm nâng cao hơn nữa sự hài lòng của khách hàng đối nhân viên tại Viễn thông Tiền Giang.

78 Đánh giá sự hài lòng của khách hàng với chất lượng dịch vụ- Nghiên cứu tại công ty Bảo hiểm BIDV Hải Dương / Chu Thị Kim Loan // Tạp chí Kinh tế và phát triển .- 2014 .- Số 206 tháng 8 .- Tr. 47-53 .- 658.5

Bài viết áp dụng phương pháp định lượng đánh giá sự hài lòng của khách hàng với chất lượng dịch vụ được cung cấp bởi Công ty Bảo hiểm BIDV Hải Dương. Kết quả nghiên cứu được tổng hợp chủ yếu từ số liệu điều tra 261 khách hàng, thông qua các phương pháp phân tích như thống kê mô tả, phân tích nhân tố khám phá (EFA) và hồi qui đa biến.

79 Tạp chí Thương mại / Ngân Hà // .- 2006 .- Những đại gia của nghệ thuật tiếp cận khách hàng .- tr 28 - 29 .-

Việc tiếp cận người tiêu dùng đối với các hãng dường như là mối quan tâm số một khi bất cứ dòng sản phẩm mới nào họ chuẩn bị tung ra thị trường. Không ít những chiêu thức đã được lựa chọn. Một trong số đó là quảng cáo kết hợp với tặng phẩm để dùng thử. Trên sân chơi này, những doanh nghiệp nước ngaoif tỏ ra có ưu thế hơn hẳn so với những doanh nghiệp trong nước.