CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Doanh nghiệp
691 Doanh nghiệp Việt Nam với cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 / ThS. Nguyễn Thị Tuyết Lan // Tài chính - Kỳ 2 .- 2018 .- Số 683 tháng 06 .- Tr. 57-59 .- 658
Nếu lên tình hình doanh nghiệp Việt Nam với cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 và một số khuyến nghị, giải pháp.
692 Tác động của quy mô hội đồng quản trị đến mức chấp nhận rủi ro của các công ty cổ phần tại Việt Nam / ThS. Mai Thị Phương Thùy // .- 2018 .- Số 683 tháng 06 .- Tr. 72-74 .- 658
Bài viết trình bày 2 vấn đề quan trọng: kiểm định tác động âm của quy mô hội đồng quản trị đến chấp nhận rủi ro của doanh nghieepjcos được tìm thấy đối với các doanh nghiệp Việt Nam.
693 Vận dụng mô hình CVCS trong dự báo lợi nhuận của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Đặng Thị Huyền Hương // Kinh tế & phát triển .- 2018 .- Số 256 tháng 10 .- Tr.52-59 .- 332.632
Bài viết này nghiên cứu mô hình biến động chi phí và chi phí cứng nhắc (CVCS) trong dự báo lợi nhuận tại các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong giai đoạn từ năm 2008 – 2017, lợi nhuận dự báo năm tiếp theo của các doanh nghiệp niêm yết chịu ảnh hưởng của lợi nhuận và doanh thu kỳ trước liền kề, tuy nhiên sự biến động doanh thu không ảnh hưởng đến giá trị dự báo lợi nhuận. Khác với các mô hình dự báo lợi nhuận dựa vào thông tin quá khứ trên báo cáo tài chính, mô hình này đã tính đến ảnh hưởng của sự biến động thị trường (biến động doanh thu) trong dự báo lợi nhuận của doanh nghiệp.
694 Thanh khoản cổ phiếu khi doanh nghiệp mua lại cổ phần trên thị trường tự do / Trần Thị Hải Lýn // Phát triển kinh tế - Jabes .- 2018 .- Số 29(5) tháng 5 .- Tr. 23-45 .- 332.6409597
Nghiên cứu này xem xét ảnh hưởng của việc doanh nghiệp mua lại cổ phần lên thanh khoản của cổ phiếu xung quanh ngày doanh nghiệp đưa ra thông báo mua lại, và trong năm doanh nghiệp tiến hành mua lại. Sử dụng 525 công bố mua lại được thu thập bằng tay của các doanh nghiệp Việt Nam trong giai đoạn từ 2007 đến 2016, tác giả tìm thấy thanh khoản ngắn hạn có sự cải thiện ở một số khía cạnh. Kiểm soát các nhân tố khác có khả năng ảnh hưởng tới thanh khoản, kết quả cho thấy tỷ lệ mua lại thực tế giúp làm giảm độ nhạy cảm của giá, nhưng chưa thấy chứng cứ mua lại giúp thu hẹp khoảng chênh lệch giá và độ sâu cổ phiếu. Vì thế, tôi kết luận rằng ảnh hưởng của mua lại lên thanh khoản cổ phiếu ở thị trường Việt Nam hỗ trợ hạn chế cho giả thuyết giao dịch cạnh tranh.
695 Một số trao đổi về định hướng hoàn thiện chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam / ThS. Lê Thị Minh Phượng // Tài chính - Kỳ 1 .- 2018 .- Số 682 tháng 06 .- Tr. 122-124 .- 658.153
Đánh giá thực trạng chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp thời gian tới.
696 Vai trò của yếu tố nhận dạng thương hiệu trong mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp và ý định chuyển đổi thương hiệu / Trần Nguyễn Khánh Hải, Nguyễn Quang Thu // Nghiên cứu kinh tế .- 2018 .- Số 4(479) tháng 4 .- Tr. 50-59 .- 658.827
Nghiên cứu này nhằm kiểm định và đánh giá vai trò của yếu tố nhận dạng thương hiệu trong mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp và ý định chuyển đổi thương hiệu, từ đó đưa ra kết luận và một số hàm ý chính sách.
697 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin phát triển bền vững của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Đoàn Ngọc Phi Anh, Nguyễn Thị Tuyết Nga // Nghiên cứu kinh tế .- 2018 .- Số 480 tháng 5 .- Tr. 15-23 .- 332.6409597
Xem xét, đánh giá mức độ công bố thông tin phát triển bền vững và xác định các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin phát triển bền vững của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, góp phần hỗ trợ các bên hữu quan có cái nhìn cụ thể về tình hình công bố thông tin phát triển bền vững trong thời gian qua; từ đó có thêm những định hướng, giải pháp hữu hiệu hơn thúc đẩy việc công bố thông tin phát triển bền vững.
698 Đánh giá mức độ công bố bắt buộc thông tin phi tài chính của các doanh nghiệp niêm yết Việt Nam / PGS.TS. Hà Xuân Thạch, ThS. Dương Hoàng Ngọc Khuê // Kế toán & Kiểm toán .- 2018 .- Số 176 tháng 5 .- Tr. 17-21 .- 657
Đánh giá mức độ công bố bắt buộc thông tin phi tài chính của các doanh nghiệp niêm yết Việt Nam. Từ kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả đã hàm ý môtj số chính sách nhằm tăng cường mức độ công bố thông tin phi tài chính của các doanh nghiệp niêm yết Việt Nam trong thời gian tới.
699 Liên kết giữa cơ sở đào tạo và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An / Trần Thị Thanh Tâm, Nguyễn Mai Hường // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2018 .- Số 517 tháng 5 .- Tr. 21-23 .- 658
Nhu cầu liên kết giữa cơ sở đào tạo và doanh nghiệp; Thực trạng liên kết giữa cơ sở đào tạo và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An; Đề xuất một số giải pháp cụ thể.
700 Thực trạng hoạt động marketing trực tuyến tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên / Hoàng Nghiệp Quỳnh, Ngô Thị Minh Ngọc // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2018 .- Số 517 tháng 5 .- Tr. 45-47 .- 658.8
Phân tích về thực trạng hoạt động marketing trực tuyến tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, qua đó đề xuất giải pháp nâng cao hoạt động marketing trực tuyến tại các doanh nghiệp.