CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Doanh nghiệp
341 Sự bất tương xứng về hiệu quả hoạt động so với vốn đầu tư của doanh nghiệp tư nhân và định hướng hỗ trợ phát triển / Trần Thị Diện, Nguyễn Quang Minh, Huỳnh Thị Thu Hòa // Tài chính - Kỳ 2 .- 2022 .- Số 787 .- Tr. 61-65 .- 658
Nghiên cứu này nhằm làm sáng tỏ sự bất tương xứng về hiệu quả hoạt động so với vốn đầu tư của khu vực kinh tế tư nhân. Nghiên cứu được thể hiện cụ thể trên các mặt sau: Mức độ đóng góp vốn đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh; góp phần tạo ra của cải vật chất cho xã hội; Tham gia giải quyết việc làm cho người lao động.
342 Ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức công tác kế toán doanh nghiệp / Nguyễn Thị Hải Yến // .- 2022 .- Số 787 .- Tr. 67-69 .- 657
Bài viết phân tích, làm rõ những tác động của ứng dụng công nghệ thông tin tới việc tổ chức các quy trình trên và nhận diện những lợi ích đem đến cho doanh nghiệp cũng như người làm kế toán khi ứng dụng các thành tựu như điện toán đám mây, big data, công nghiệp chuỗi khối (blockchain) ... vào tổ chức công tác kế toán doanh nghiệp.
343 Ảnh hưởng của chi ngân sách địa phương và đầu tư của doanh nghiệp đến tổng sản phẩm quốc nội tỉnh Nghệ An / Hồ Thị Hiền, Lê Thị Trang, Trần Thị Thanh Hường // .- 2022 .- Số 622 .- Tr. 61 - 63 .- 658
Bài viết đánh giá những ảnh hưởng của chi ngân sách địa phương và đầu tư của doanh nghiệp đến tổng sản phẩm quốc nội tỉnh Nghệ An để vừa phục hồi, phát triển kinh tế xã hội và thúc đẩy tăng trưởng, tập trung thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp, đồng thời đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công, triển khai các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội trọng điểm, hạ tầng kết nối, tăng cường quản lý hiệu quả thu, chi ngân sách cho những năm tới của tỉnh Nghệ An.
344 Xác suất vỡ nợ của các doanh nghiệp niêm yết ngành thủy sản và xây dựng dựa trên phương pháp cấu trúc / Đào Thị Thanh Bình, Đinh Thị Hương, Trần Mạnh Dũng // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 304 .- Tr. 26-38 .- 332.12
Bài nghiên cứu phân tích xác suất vỡ nợ của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam đối với ngành thủy sản và ngành xây dựng giai đoạn 2017-2019. Bài nghiên cứu tập trung sử dụng mô hình cấu trúc để xác định xác suất vỡ nợ của doanh nghiệp, phân tích bắt đầu với khuôn khổ lý thuyết dựa trên nền tảng của Black-Scholes (1973) và lý thuyết Merton (1974) để áp dụng cho phần mở rộng của các mô hình cho các cấu trúc nợ phức tạp như mô hình Leland (1994), và sau đó, Leland & Toft (1996) để trả lời câu hỏi về sự thay đổi của xác suất vỡ nợ theo thời gian và xếp hạng tín dụng.
345 Kinh tế tuần hoàn và hướng phát triển bền vững cho doanh nghiệp Việt Nam / Trần Văn Dũng // .- 2022 .- Số 786 .- Tr. 47-49 .- 330
Phát triển kinh tế tuần hoàn trở thành xu hướng của các quốc gia, nhất là khi nguồn tài nguyên trên thế giới ngày càng cạn kiệt. Nền kinh tế tuần hoàn mở ra một xu thế mới của thời đại, thay thế nền kinh tế tuyến tính. Thách thức đặt ra với nền kinh tế tuyến tính hiện nay là nguồn tài nguyên thiên nhiên đang cạn kiệt, môi trường ô nhiễm và việc xử lý các chất thải ra môi trường khó khăn. Vì vậy chuyển đổi sang nền kinh tế tuần hoàn là một xu thế tất yếu, là một tư duy mới trong thời đại ngày nay.
346 Cơ sở lý thuyết về kế toán trách nhiệm và những tác động / Nguyễn Thị Hồng // .- 2022 .- Số 786 .- Tr. 92-95 .- 657
Kế toán trách nhiệm là một bộ phận của kế toán quản trị, bao gốm hệ thống thông tin kế toán được thiết lập dựa trên sự phân quyền cho các nhà quản trị, các bộ phận tỏng tổ chức và sử dụng hỗn hợp các phương pháp đánh giá thành quả của các trung tâm trách nhiệm. Qua đó để ghi nhận, đo lường đánh giá thành quả hoạt động đạt được trong tổ chức nhằm cung cấp thông tin tài chính và phi tài chính cho các nhà quản trị nahwmf kiểm soát các bộ phân, đơn vị doanh nghiệp.
347 Tính bất định ảnh hưởng đến hành vi đầu tư của doanh nghiệp tại các nền kinh tế mới nổi / Nguyễn Ngọc Thụy Vy // .- 2022 .- Số 786 .- Tr. 114-119 .- 330
Nghiên cứu này xem xét ảnh hưởng của tính bất định đến hành vi đầu tư của doanh nghiệp tại các quốc gia mới nổi. Nghiên cứu cung cấp bằng chứng cho thấy tính bất định làm giảm đầu tư của doanh nghiệp. Nghiên cứu cho thấy mối quan hệ nghịch biến giữa tính bất định và đầu tư mạnh mẽ hơn tại các doanh nghiệp bị hạn chế tài chính. Kết quả này hàm ý tại quốc gia mới nổi, chọn và giới hạn tài chính là cơ chế giúp giải thích tác động của tính bất định đến đầu tư của doanh nghiệp.
348 Tác động của bền vững doanh nghiệp đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp du lịch vùng duyên hải Nam Trung bộ / Võ Thị Tâm, Võ Tấn Phong, Mai Thị Anh Tuyết // .- 2022 .- Số 8(531) .- Tr. 46-60 .- 338.4791
Nghiên cứu tại vùng duyên hải Nam Trung bộ cho thấy, bền vững doanh nghiệp có tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp du lịch trong vùng và có tác động gián tiếp đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp thông qua trung gian của sự gắn bó của nhân viên, sự cam kết của nhà đầu tư và sự tham gia của cộng đồng địa phương.
349 Tác động của đảm bảo công việc tới kết quả hoạt động của các doanh nghiệp tại Việt Nam / Nguyễn Duy Thành // .- 2022 .- Số 8(531) .- Tr. 61-73 .- 658
Dựa trên quan điểm về nguồn lực, nghiên cứu này sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để đánh giá tác động của đảm bảo công việc tới kết quả hoạt động của 289 doanh nghiệp sản xuất, chế tạo và dịch vụ tại Việt nam. Kết quả cho thấy đảm bảo công việc tác động tích cực tới kết quả hoạt động gồm kết quả vận hành và kết quả thị trường. Sự khác biệt về số năm hoạt động và lĩnh vực kinh doanh không dẫn tới sự khác biệt về kết quả hoạt động giữa các doanh nghiệp sản xuất, chế tạo và dịch vụ tại Việt Nam.
350 Mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp và sự hài lòng của khách hàng / Trần Nguyễn Khánh Hải // .- 2022 .- Số 8(531) .- Tr. 74-86 .- 658
Nghiên cứu này đánh giá tác động trách nhiệm kinh tế, trách nhiệm xã hội và trách nhiệm môi trường lên sự hài lòng của khách hàng. Kỹ thuật thảo luận nhóm tập trung được dùng để điều chỉnh thang đo, mẫu kiểm chứng bao gồm các khách hàng thường xuyên mua sắm tại các siêu thị. Kết quả cho thấy khi khách hàng cảm nhận các hoạt động có trách nhiệm kinh tế, trách nhiệm xã hội và trách nhiệm môi trường của doanh nghiệp thì sẽ tăng cường sự hài lòng của khách hàng.