CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Doanh nghiệp

  • Duyệt theo:
231 Đánh giá cam kết với tổ chức của người lao động trong các doanh nghiệp công nghệ viễn thông / Phạm Văn Hiếu // Tài chính - Kỳ 2 .- 2023 .- Số 06 .- Tr. 215 – 21 .- 658

Bài viết đánh giá cam kết với tổ chức của người lao động trong các công nghệ viễn thông. Dữ liệu được thu thập từ 135 phiếu khảo sát từ nhân viễn văn phòng, nhân viên kỹ thuật đang làm việc tại các doanh nghiệp công nghệ viễn thông. Dựa trên dữ liệu thu thập được, tác giả sử dụng thống kê mô tả, phân tích thang đo Cronbach's Alpha để phân tích và đo lường các thuộc tỉnh thành phần của cam kết với tổ chức của người lao động trong các doanh nghiệp công nghệ viễn thông dựa trên nghiên cứu của Meyer và Allen (1991, 1997), Meyer và cộng sự (2002). Kết quả nghiên cứu chỉ ra cam kết với tổ chức của người lao động được đáp viên đánh giá khá cao. Dựa vào kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số khuyến nghị nhằm cải thiện cam kết với tổ chức của người lao động trong các doanh nghiệp công nghệ viễn thông. Từ khóa:

232 Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam / Bùi Thị Thu Mỹ // Tài chính - Kỳ 2 .- 2023 .- Số 06 .- Tr. 64 – 66 .- 658

Doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày càng chiếm tỷ trọng lớn và đóng vai trò quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế, ổn định xã hội của hầu hết các nước trên thế giới. Thời gian qua, các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam có sự gia tăng nhanh chóng về số lượng và đóng góp tích cực vào sự tăng trưởng kinh tế của đất nước. Tuy nhiên, hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam vẫn còn nhiều khó khăn. Mục tiêu của bài viết là nghiên cứu thực trạng đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam.

233 Kiểm soát chi phí, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp / Mai Thị Hoa // Tài chính - Kỳ 2 .- 2023 .- Số 06 .- Tr. 67 – 69 .- 658

Trong bối cảnh nền kinh tế gặp nhiều khó khăn do tác động của đại dịch COVID-19, các doanh nghiệp cũng gặp rất nhiều thách thức. Bên cạnh việc đưa ra các điều chỉnh về nhân sự, chiến lược cho hoạt động công ty được ổn định, các doanh nghiệp vẫn cần chú trọng vào việc duy trì và phát triển lợi nhuận. Ngoài việc tìm các giải pháp để tăng tưởng doanh thu thì kiểm soát chi phí sản xuất kinh doanh là một trong những giải pháp cốt lõi được các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm trong giai đoạn hiện nay để giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng sức cạnh tranh trên thị trường và phát triển bền vững.

234 Yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản / Phạm Quốc Hải, Cao Hoài Sang, Nguyễn Xuân Nhĩ // Tài chính - Kỳ 1 .- 2023 .- Số 05 .- Tr. 114 – 117 .- 658

Nghiên cứu áp dụng phương pháp phân tích định lượng với mẫu dữ liệu bao gồm 70 doanh nghiệp bất động sản niêm niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh và Hà Nội trong giai đoạn từ năm 2011 đến 2021. Kết quả nghiên cứu cho thấy, đòn bẩy nợ cao khiến cho các doanh nghiệp bất động sản niêm yết tại Việt Nam hoạt động kém hiệu quả hơn. Xét về các biến đặc trưng doanh nghiệp thì tất cả các biến ngoại trừ cấu trúc tài sản đều giúp nâng cao hiệu quả hoạt động. Tương tự, cả ba biến vĩ mô bao gồm tăng trưởng kinh tế, lãi suất và lạm phát đều có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động. Dựa trên những kết quả này, nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động các doanh nghiệp bất động sản.

235 Quản tri vốn lưu động và khả năng sinh lời của các doanh nghiệp ngành thủy sản Việt Nam / Trần Đức Tuấn // Tài chính - Kỳ 1 .- 2023 .- Số 05 .- Tr. 110 – 113 .- 658

Sử dụng dữ liệu từ báo cáo tài chính của 25 doanh nghiệp thủy sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn từ 2017-2021, nghiên cứu đánh giá các chỉ số thể hiện hiệu quả quản trị vốn lưu động và đo lường tác động của chúng đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Với phương pháp hồi quy dữ liệu bảng, kết quả nghiên cứu cho thấy, các chỉ tiêu kỳ thu tiền bình quân, kỳ luân chuyển hàng tồn kho, kỳ thanh toán bình quân và kỳ chuyển đổi tiền mặt đều tác động ngược chiều đến khả năng sinh lời.

236 Chính sách hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tại các nước trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam / Vũ Thị Thanh Tâm, Trần Thị Thanh Tâm // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Số 634 .- Tr. 7-9 .- 658

Thời gian qua, phong trào khởi nghiệp tại Việt Nam đã có nhiều khởi sắc, số thương vụ được nhận đầu tư ngày càng tăng, các lĩnh vực khởi nghiệp nhận được nhiều sự quan tâm từ nhiều bên. Chính phủ Việt Nam cũng đã có sự quan tâm, đầu tư xây dựng hệ sinh thái khởi nghiệp, nhằm khuyến khích, hỗ trợ cộng đồng doanh nghiệp phát triển hướng đến mục tiêu Việt Nam có một triệu doanh nghiệp hoạt động vào năm 2025. Xuất phát từ kinh nghiệm của các quốc gia khởi nghiệp thành công, bài viết rút ra một số kinh nghiệm cho Việt Nam.

237 Khả năng đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam / Phạm Văn Quỳnh // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Số 634 .- Tr. 31-33 .- 658

Nghiên cứu sử dụng bộ dữ liệu rút trích từ Bộ Dữ liệu điều tra doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam được khảo sát hai năm 2013 và 2015, gồm 1.833 doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam để đo lường và phân tích các yếu tố ảnh hưởng khả năng đối mới công nghệ của các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam. Thông qua mô hình hồi quy logit, kết quả nghiên cứu cho thấy doanh nghiệp có liên kết với các công ty khác, được hỗ trợ tài chính từ chính phủ, hoặc tỉ lệ máy móc thiết bị được sử dụng dưới 5 năm tuổi hoặc 20 năm tuổi trở lên sẽ góp phần ảnh hưởng cực đến khả năng đối mới công nghệ của doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam.

238 Một số vấn đề trong chuyển đổi số của doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay và đề xuất giải pháp / Vũ Bá Hải // .- 2023 .- Số 634 .- .- 658

Hoạt động chuyển đổi số trong cộng đồng doanh nghiệp thời gian qua đã diễn ra mạnh mẽ. Tuy nhiên, thực tế cũng cho thấy, việc chuyển đổi số đối với doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa đang đối mặt với rất nhiều thách thức. Bài viết tập trung làm rõ những vấn đề đặt ra trong chuyển đổi số của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam hiện nay, và đề xuất một số giải pháp nhằm hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi số thành công trong thời gian tới.

239 Hiệu quả liên kết giữa hộ nông dân với doanh nghiệp trong sản xuất, tiêu thu rau tại Hải Dương / Vũ Thị Hằng Nga, Trần Hữu Cường // Tài chính - Kỳ 1 .- 2023 .- Số 05 .- Tr. 177 – 180 .- 658

Nghiên cứu này phân tích hiệu quả liên kết giữa hộ nông dân và doanh nghiệp trong sản xuất ở Hải Dương. Số liệu phục vụ nghiên cứu chủ yếu là số liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hải Dương, Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật Hải Dương. Bên cạnh đó, thông tin thu thập từ 384 hộ nông dân sản xuất và tiêu thụ rau với 5 nhóm rau chính tập trung tại 07 huyện đại diện cho các vùng sản xuất rau chuyên canh với số lượng lớn trên địa bàn tỉnh Hải Dương; đồng thời, phỏng vấn các tác nhân (người thu mua rau, doanh nghiệp, hợp tác xã, chính quyền địa phương) có vai trò quan trọng trong hệ thống thị trường tiêu thụ rau nhằm đánh giá hiệu quả của liên kết này. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, liên kết này đã tạo ra hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường đối với các hộ nông dân, từ đó, thúc đẩy các hộ nông dân tham gia vào thực hiện liên kết bền vững với doanh nghiệp.

240 Giải pháp cải thiện truyền thông nội bộ trong doanh nghiệp / Dương Thị Thủy Nương, Trịnh Đức Duy, Ngô Thế Sơn // Tài chính - Kỳ 1 .- 2023 .- Tr. 118 – 121 .- 658.00285

Truyền thông nội bộ luôn đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển và thành công của một tổ chức. Sở hữu một chiến lược truyền thông nội bộ minh bạch, rõ ràng và đa chiều là yếu tố quyết định ưu thế phát triển và cạnh tranh bền vững của doanh nghiệp. Việc sử dụng hiệu quả truyền thông nội bộ sẽ giúp doanh nghiệp phát huy sức mạnh đoàn kết, giúp cho doanh nghiệp vận hành tốt bộ máy, vượt khó và phát triển bền vững trong tương lai. Ngày nay, nhiều doanh nghiệp vẫn đang nỗ lực tìm kiếm các giải pháp nhằm cải thiện truyền thông nội bộ doanh nghiệp.