CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Doanh nghiệp

  • Duyệt theo:
231 Nghiên cứu về tác động của quản trị rủi ro doanh nghiệp đến lợi thế cạnh tranh và hiệu quả hoạt động doanh nghiệp : Vai trò của công nghệ thông tin và văn hóa tổ chức / TS. Phạm Trà Lam, PGS.TS Mai Thị Hoàng Minh, Phan Đoàn Trúc Phương, Lê Minh Hoàng, Lê Thị Quý Anh, Ngô Từ Thiện, Hiền Ngọc Thịnh // Kế toán & Kiểm toán .- 2023 .- Số 234 .- Tr. 49-55 .- 658

Nghiên cứu này tập trung vào việc khám phá mối quan hệ giữa ERM, CNTT, văn hóa tổ chức, lợi thế cạnh tranh và hiệu quả hoạt động phi tài chính trong một mô hình đường dẫn. Kết quả khảo sát từ 127 DN được phân tích bằng kỹ thuật PLS cho thấy ERM ảnh hưởng tích cực đến lợi thế cạnh tranh và hiệu quả hoạt động phi tài chính của DN. Cấu trúc CNTT có tác động điều tiết đến mối quan hệ giữa ERM và lợi thế cạnh tranh. Các kết quả này cung cấp những hàm ý quản trị trong chiến lược tích hợp ERM và CNTT để đạt lợi thế cạnh tranh và nâng cao hiệu quả hoạt động của DN.

232 Đo lường tác động của các nhân tố đến chất lượng dịch vụ kế toán tại các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ kế toán ở Việt Nam / TS. Trần Thị Yến, Phan Thị Huyền Trang, Nguyễn Thị Trà My, Phan Thị Chung, Trần Thị Mỹ Hộp // Kế toán & Kiểm toán .- 2023 .- Số 234 .- Tr. 135-142 .- 658

Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, có 3 nhân tố quan trọng có tác động dương đến chất lượng dịch vụ kế toán của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ kế toán ở Việt Nam, được sắp xếp theo mức độ ảnh hưởng giảm dần là sự hiệu quả; sự đổi mới công nghệ và năng lực. Từ đó, đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng DVKT và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của các DN sử dụng DVKT tại Việt Nam.

233 Mô hình nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp / Ông Thị Nhung // Kế toán & Kiểm toán .- 2023 .- Số 235 .- Tr. 141-149 .- 658

Trên cơ sở khảo cứu các tài liệu và các lý thuyết có liên quan, tác giả đã đề xuất mô hình cho các nghiên cứu thực nghiệm về các nhân tố ảnh hưởng tới mức độ công bố thông tin trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp ở Việt Nam trong các nghiên cứu tiếp theo.

234 Ứng dụng mô hình DINESERV trong nâng cao chất lượng dịch vụ của ngành F&B Việt Nam / Phí Thị Kim Thư // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Số 637 .- Tr.28-30 .- 658

Việt Nam gặp nhiều khó khăn khi cạnh tranh với các công ty nước ngoài, bởi một trong số các hạn chế của doanh nghiệp Việt Nam là chất lượng phục vụ chưa cao. Bài báo hệ thống hóa lý thuyết về chất lượng dịch vụ bán hàng, thực trạng của ngành F&B và ứng dụng mô hình DINESERV trong nâng cao chất lượng dịch vụ của ngành này tại Việt Nam.

235 Mối quan hệ giữa động cơ xuất khẩu và kết quả hoạt động xuất khẩu của các DNVNN Việt Nam xuất khẩu nông sản sang thị trường Trung Quốc / Mai Xuân Đào // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Số 637 .- Tr. 43-45 .- 658

Mục tiêu của nghiên cứu này là nhằm kiểm định mối quan hệ giữa động cơ xuất khẩu và kết quả hoạt động xuất khẩu của các DNNVV Việt Nam xuất khẩu nông sản sang thị trường Trung Quốc, để từ đó đề xuất một số hàm ý quản trị và chính sách nhằm thúc đẩy doanh nghiệp xuất khẩu sang thị trường này. Qua khảo sát 111 doanh nghiệp, kết quả nghiên cứu cho thấy tồn tại mối quan hệ giữa động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp và kết quả hoạt động xuất khẩu. Dựa vào kết quả nghiên cứu, một số hàm ý quản trị liên quan nâng cao nguồn lực của doanh nghiệp và hàm ý chính sách liên quan hỗ trợ của Nhà nước và các bên liên quan được đề xuất.

236 Ứng dụng mô hình tối ưu hóa quản trị nguồn nhân lực trong doanh nghiệp / Vũ Thị Kim Liên, Nguyễn Thị Hải Yến, Nguyễn Thùy Dương // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Số 637 .- Tr. 59-61 .- 658

Trong giai đoạn phát triển nền kinh tế số hiện nay, ứng dụng trí tuệ nhân tạo (Al - Artificial Intelligence) đang được quan tâm trong hầu hết các ngành nghề. Để giải quyết vấn đề thu thập thông tin ưu tiên và dựa trên quy trình công việc chính hệ thống đề xuất, bài viết sử dụng mô hình học sâu thiết kế cấu trúc tổng thể và triển khai hệ thống nguyên mẫu, từ đó có thể khắc phục tốt hơn vấn đề khởi động nguội và cung cấp kết quả đề xuất theo thời gian thực, cải thiện chất lượng, cá nhân hóa nguồn nhân lực (HR - Human Resources), tăng trải nghiệm người dùng và đáp ứng nhu cầu của họ dễ dàng hơn. Từ khóa: Tối ưu hóa, quản trị nguồn nhân lực, doanh nghiệp

237 IFRS 15 : chuẩn mực yêu cầu về ghi nhận doanh thu và điều kiện áp dụng đối với các doanh nghiệp xây lắp tại Việt Nam / Vũ Thị Kim Liên, Nguyễn Thị Hải Yến, Nguyễn Thùy Dương // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Số 637 .- Tr. 59-61 .- 658

Trong giai đoạn phát triển nền kinh tế số hiện nay, ứng dụng trí tuệ nhân tạo (Al - Artificial Intelligence) đang được quan tâm trong hầu hết các ngành nghề. Để giải quyết vấn đề thu thập thông tin ưu tiên và dựa trên quy trình công việc chính hệ thống đề xuất, bài viết sử dụng mô hình học sâu thiết kế cấu trúc tổng thể và triển khai hệ thống nguyên mẫu, từ đó có thể khắc phục tốt hơn vấn đề khởi động nguội và cung cấp kết quả đề xuất theo thời gian thực, cải thiện chất lượng, cá nhân hóa nguồn nhân lực (HR - Human Resources), tăng trải nghiệm người dùng và đáp ứng nhu cầu của họ dễ dàng hơn.

238 Nghiên cứu các yếu tố tác động đến quyết định đầu tư của các doanh nghiệp bất động sản niêm yết tại Việt Nam / Phạm Tiến Mạnh // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2023 .- Số 240 .- Tr. 52-54 .- 658

Nghiên cứu này sử dụng dữ liệu từ 48 công ty bất động sản đang niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2013-2022, nhằm trả lời câu hỏi yếu tố nào tác động đến quyết định đầu tư của các doanh nghiệp này. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 3 yếu tố tác động đến quyết định đầu tư của các doanh nghiêp bất động sản niêm yết đó là biến tăng trưởng doanh thu, tỷ lệ tài sản cố định và tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam. Từ kết quả này, tác giả đề xuất một số khuyến nghị có liên quan.

239 Phát triển nguồn nhân lực số trong doanh nghiệp Việt Nam hiện nay / Trần Việt Anh, Cảnh Chí Hoàng // Tài chính - Kỳ 2 .- 2023 .- Số 802 .- Tr. 114-116 .- 658.3

Một trong các mục tiêu lớn của Việt Nam đến năm 2025 là 100% doanh nghiệp được nâng cao nhận thức về chuyển đổi số. Đây là giai đoạn khẩn trương để đào tạo và phát triển liên tục nguồn lực số đáp ứng cho toàn bộ doanh nghiệp và các cơ quan bộ, ban, ngành, giúp chuẩn bị cho sự phát triển vượt bậc trong tương lai của Việt Nam. Bài viết phân tích thực trạng nguồn nhân lực số của Việt Nam hiện nay và đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực này trong tương lai.

240 Giải pháp thúc đẩy đổi mới sáng tạo tại các doanh nghiệp Việt Nam / Nhan Kim Anh, Cảnh Chí Hoàng // Tài chính - Kỳ 2 .- 2023 .- Số 802 .- Tr. 117-119 .- 658

Ngày nay, khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo được xác định là động lực, nền tảng trong phát triển kinh tế-xã hội của các quốc gia, đổi mới và sáng tạo là trung tâm của phát triển bền vững. Không nằm ngoài xu hướng đó, Việt Nam đã, đang nỗ lực thực hiện đổi mới sáng tạo nhằm đưa nền kinh tế phát triển bền vững có định hướng trong tương lai.