CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Vật liệu xây dựng
31 Định hướng xây dựng phương pháp thiết kế kết cấu mặt đường bê tông nhựa kiểm soát lún vệt bánh xe ở Việt Nam / PGS. TS. Trần Thị Kim Đăng, ThS. NCS. Ngô Ngọc Quý // Giao thông vận tải .- 2019 .- Số 11 .- Tr. 80-83 .- 624
Phân tích và đề xuất phương pháp luận và cách thức xây dựng phương pháp thiết kế kết cấu mặt đường mềm có lớp mặt là bê tông nhựa có khả năng kiểm soát lún vệt bánh xe từ kinh nghiệm xây dựng và hiệu chuẩn phương trình thiết kế theo cơ học thực nghiệm (phương pháp ME) của một số quốc gia trên thế giới.
32 Tính toán tấm composite có liên kết đàn hồi ở cạnh biên bằng phần tử tứ giác bốn nút / ThS. Giáp Văn Tấn, TS. Tạ Duy Hiển // Giao thông vận tải .- 2019 .- Số 11 .- Tr. 89-91 .- 620
Trình bày tính toán tấm composite tính theo lý thuyết Mindlin có các liên kết gối đàn hồi ở cạnh tấm bằng phương pháp phần tử hữu hạn. Các công thức phần tử hữu hạn được thiết lập sử dụng phần tử tứ giác 4 nút cho tấm composite. Trên cơ sở các công thức đó lập trình chương trình phần tử hữu hạn bằng phần mềm Matlab. Sử dụng chương trình tính này thực hiện các ví dụ tính toán.
33 Sử dụng hiệu quả phụ phẩm nông nghiệp kết hợp với giấy tái chế để gia cường vật liệu composite compois hybrid / Nguyễn Phúc Bội Huyên, Đào Minh Trung // Tài nguyên & Môi trường .- 2020 .- Số 5 (kỳ 2) .- Tr. 44-47 .- 624
Nghiên cứu chế tạo thử nghiệm vật liệu compois hybrid trên cơ sở sử dụng phụ phẩm nông nghiệp là xơ mướp kết hợp với giấy tái chế.
34 Nghiên cứu tận dụng tro bay và xỉ đáy từ nhà máy đốt rác phát điện trong sản xuất gạch lót vỉa hè không nung / Nguyễn Văn Tuyến, Huỳnh Trọng Phước // Xây dựng .- 2020 .- Số 03 .- Tr. 37-40 .- 624
Nghiên cứu nhằm đánh giá khả năng ứng dụng tro bay kết hợp với xỉ đáy từ nhà máy đốt rác để phát điện ở thành phố Cần Thơ trong sản xuất gạch lót vỉa hè không nung.
35 Đánh giá khả năng tiếp cận và sử dụng các mỏ vật liệu phục xây dựng cầu dân sinh tại các tỉnh miền núi phía Bắc / Nguyễn Đức Thị Thu Định, Trần Minh Long, Đào Tùng // Cầu đường Việt Nam .- 2019 .- Số 12 .- Tr. 23-30 .- 624
Xây dựng sơ đồ vị trí các mỏ được khảo sát trên một số tuyến đường chính và xây dựng sơ đồ các cầu thuộc chương trình 135 và dự án xây dựng cầu dân sinh và quản lý tài sản đường địa phương (LRAMP) đã được xây dựng ở khu vực các khu vực vùng sâu vùng xa, vùng dân tộc thiểu số miền núi phía Bắc. Đồng thời phân tích và đề xuất một số vị trí cần thiết xây dựng công trình cầu để kết nối đến các điểm trường học và khu vực tập trung cư dân. Trên cơ sở sơ đồ mạng thiết lập, bài báo đánh giá khả năng cung ứng nguồn vật liệu tại các mỏ trong khu vực đến các công trình cầu dự kiến xây dựng phục vụ giáo dục, một số vị trí vượt suối ở vùng sâu vùng xa chưa có hệ thống cầu nối qua để kết nối đến các điểm trường học được đưa vào dự kiến kiến nghị xây dựng và đánh giá khả năng sử dụng vật liệu địa phương như một ví dụ minh họa.
36 Nghiên cứu xác định hệ số vật liệu Hoek-Brown (mi) của đá san hô nứt nẻ bằng các kết quả thí nghiệm ba trục / Nguyễn Quý Đạt, Trần Văn Cương // Khoa học công nghệ xây dựng .- 2019 .- Số 2 .- Tr. 54-59 .- 624
Bài báo trình bày phương pháp xác định hệ số vật liệu mi của đá san hô bằng hệ thống thí nghiệm ba trục. Hệ số mi thường được xác định bằng phương pháp tra bảng hoặc xác định giá trị theo kinh nghiệm, việc ứng dụng hệ thống thí nghiệm ba trục đá sẽ giúp việc xác định mi cho cơ sở xác định chính xác hơn. Kết quả của bài báo có ý nghĩa thực tiễn trong việc nghiên cứu khi đưa ra khuyến nghị giá trị mi của mẫu đá san hô dựa trên kết quả thí nghiệm mẫu thực tế.
37 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự quản lý vật liệu kém trong các dự án xây dựng / Hồ Văn Cường, Nguyễn Thanh Việt // Xây dựng .- 2019 .- Số 08 .- Tr. 33-38 .- 624
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự quản lý vật liệu kém trong các dự án xây dựng dân dụng và công nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh. Dựa trên các nghiên cứu trước đây và ý kiến chuyên gia, 34 yếu tố ảnh hưởng đến sự quản lý vật liệu kém đã được xác định. Phân tích các yếu tố đã được xác định.
38 Thí nghiệm mô hình cải tiến vật liệu làm lõi nhằm giảm giá thành vật liệu lớp phủ đá cho đê biển / Nguyễn Đăng Trình, Trần Đức Học, Hà Tấn Phát // Xây dựng .- 2019 .- Số 09 .- Tr. 77-80 .- 624
Các tác động của tính thấm nội tại của lớp lõi đối với sự ổn định của đê chắn sóng được nghiên cứu thực nghiệm. Một số luật về tính thấm lịch sử được thảo luận, đặc biệt là mô hình Ward, và sau đó hệ thống đo độ thấm xác định tính thấm của môi trường xốp được sử dụng trong lớp lõi đã được mô tả. Kể từ đó, thử nghiệm mô hình vật lý về tính ổn định của đê chắn sóng gò được xây dựng.
39 Nghiên cứu chế tạo thử nghiệm bê tông Geopolyme tro bay sử dụng cát biển trong phòng thí nghiệm / Trần Trung Hiếu, Lê Thanh Hải, Nguyễn Long Khánh // Người xây dựng .- 2017 .- Số 11 .- Tr. 57-60 .- 624
Trên thế giới và ở Việt Nam, xu hướng sử dụng vật liệu xanh trong xây dựng công trình giao thông nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững. Bê tông Geopolyme tro bay là loại vật liệu không sử dụng xi măng đồng thời tái sử dụng lại tro bay thải ra từ nhà máy nhiệt điện. Việc nghiên cứu ứng dụng cát biển trong các công trình xây dựng là vấn đề khoa học lớn, có ý nghĩa về kinh tế kỹ thuật và bảo vệ biển đảo tổ quốc. Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu thực nghiệm để đánh giá bước đầu sử dụng cát biển chế tạo bê tông Geopolyme tro bay đáp ứng yêu cầu làm mặt đường ô tô cho khu vực ven biển, hải đảo.
40 Thành phần vật liệu xi măng – cát – cốt sợi polymer cho sản xuất ngói lợp / TS. Nguyễn Hùng Minh, KS. Hoàng Anh Sơn, KS. Lưu Văn Nam // Khoa học công nghệ xây dựng .- 2019 .- Số 03 .- Tr. 39-54 .- 624
Nghiên cứu sản xuất ngói lợp từ vật liệu xi măng, cốt sợi và các nguyên liệu sẵn có trong nước.