CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Vật liệu xây dựng
41 Đánh giá khả năng tiếp cận và sử dụng các mỏ vật liệu phục xây dựng cầu dân sinh tại các tỉnh miền núi phía Bắc / Nguyễn Đức Thị Thu Định, Trần Minh Long, Đào Tùng // Cầu đường Việt Nam .- 2019 .- Số 12 .- Tr. 23-30 .- 624
Xây dựng sơ đồ vị trí các mỏ được khảo sát trên một số tuyến đường chính và xây dựng sơ đồ các cầu thuộc chương trình 135 và dự án xây dựng cầu dân sinh và quản lý tài sản đường địa phương (LRAMP) đã được xây dựng ở khu vực các khu vực vùng sâu vùng xa, vùng dân tộc thiểu số miền núi phía Bắc. Đồng thời phân tích và đề xuất một số vị trí cần thiết xây dựng công trình cầu để kết nối đến các điểm trường học và khu vực tập trung cư dân. Trên cơ sở sơ đồ mạng thiết lập, bài báo đánh giá khả năng cung ứng nguồn vật liệu tại các mỏ trong khu vực đến các công trình cầu dự kiến xây dựng phục vụ giáo dục, một số vị trí vượt suối ở vùng sâu vùng xa chưa có hệ thống cầu nối qua để kết nối đến các điểm trường học được đưa vào dự kiến kiến nghị xây dựng và đánh giá khả năng sử dụng vật liệu địa phương như một ví dụ minh họa.
42 Nghiên cứu xác định hệ số vật liệu Hoek-Brown (mi) của đá san hô nứt nẻ bằng các kết quả thí nghiệm ba trục / Nguyễn Quý Đạt, Trần Văn Cương // Khoa học công nghệ xây dựng .- 2019 .- Số 2 .- Tr. 54-59 .- 624
Bài báo trình bày phương pháp xác định hệ số vật liệu mi của đá san hô bằng hệ thống thí nghiệm ba trục. Hệ số mi thường được xác định bằng phương pháp tra bảng hoặc xác định giá trị theo kinh nghiệm, việc ứng dụng hệ thống thí nghiệm ba trục đá sẽ giúp việc xác định mi cho cơ sở xác định chính xác hơn. Kết quả của bài báo có ý nghĩa thực tiễn trong việc nghiên cứu khi đưa ra khuyến nghị giá trị mi của mẫu đá san hô dựa trên kết quả thí nghiệm mẫu thực tế.
43 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự quản lý vật liệu kém trong các dự án xây dựng / Hồ Văn Cường, Nguyễn Thanh Việt // Xây dựng .- 2019 .- Số 08 .- Tr. 33-38 .- 624
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự quản lý vật liệu kém trong các dự án xây dựng dân dụng và công nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh. Dựa trên các nghiên cứu trước đây và ý kiến chuyên gia, 34 yếu tố ảnh hưởng đến sự quản lý vật liệu kém đã được xác định. Phân tích các yếu tố đã được xác định.
44 Thí nghiệm mô hình cải tiến vật liệu làm lõi nhằm giảm giá thành vật liệu lớp phủ đá cho đê biển / Nguyễn Đăng Trình, Trần Đức Học, Hà Tấn Phát // Xây dựng .- 2019 .- Số 09 .- Tr. 77-80 .- 624
Các tác động của tính thấm nội tại của lớp lõi đối với sự ổn định của đê chắn sóng được nghiên cứu thực nghiệm. Một số luật về tính thấm lịch sử được thảo luận, đặc biệt là mô hình Ward, và sau đó hệ thống đo độ thấm xác định tính thấm của môi trường xốp được sử dụng trong lớp lõi đã được mô tả. Kể từ đó, thử nghiệm mô hình vật lý về tính ổn định của đê chắn sóng gò được xây dựng.
45 Nghiên cứu chế tạo thử nghiệm bê tông Geopolyme tro bay sử dụng cát biển trong phòng thí nghiệm / Trần Trung Hiếu, Lê Thanh Hải, Nguyễn Long Khánh // Người xây dựng .- 2017 .- Số 11 .- Tr. 57-60 .- 624
Trên thế giới và ở Việt Nam, xu hướng sử dụng vật liệu xanh trong xây dựng công trình giao thông nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững. Bê tông Geopolyme tro bay là loại vật liệu không sử dụng xi măng đồng thời tái sử dụng lại tro bay thải ra từ nhà máy nhiệt điện. Việc nghiên cứu ứng dụng cát biển trong các công trình xây dựng là vấn đề khoa học lớn, có ý nghĩa về kinh tế kỹ thuật và bảo vệ biển đảo tổ quốc. Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu thực nghiệm để đánh giá bước đầu sử dụng cát biển chế tạo bê tông Geopolyme tro bay đáp ứng yêu cầu làm mặt đường ô tô cho khu vực ven biển, hải đảo.
46 Thành phần vật liệu xi măng – cát – cốt sợi polymer cho sản xuất ngói lợp / TS. Nguyễn Hùng Minh, KS. Hoàng Anh Sơn, KS. Lưu Văn Nam // Khoa học công nghệ xây dựng .- 2019 .- Số 03 .- Tr. 39-54 .- 624
Nghiên cứu sản xuất ngói lợp từ vật liệu xi măng, cốt sợi và các nguyên liệu sẵn có trong nước.
47 Một phương pháp số mới cho bài toán vết nứt trong vật liệu trực hướng / // .- 2017 .- Tập 20, Số K2-2017 .- Tr. 5-13 .- 624
Trình bày một phương pháp số mới cho bài toán phân tích vết nứt trong miền hai chiều với vật liệu trực hướng. Phương pháp được đề xuất dựa trên kỹ thuật nội suy liên tiếp và hàm làm giàu. Kỹ thuật nội suy liên tiếp là kỹ thuật mới, được giới thiệu trong vài năm gần đây để cải tiến phương pháp phần tử hữu hạn. Theo đó, lời giải thu được có độ chính xác và độ liên tục bậc cao hơn mà không làm tăng số bậc tự do. Khi áp dụng cho bài toán vết nứt, để tránh việc chia lưới lại, kỹ thuật hàm làm giàu được áp dụng để mô tả bước nhảy trong miền chuyển vị và sự suy biến ứng suất quanh đỉnh vết nứt bằng hàm toán học.
48 Nghiên cứu sử dụng xỉ đáy làm cốt liệu trong sản xuất gạch bê tông / Hoàng Vĩnh Long // Xây dựng .- 2019 .- Số 06 .- Tr. 177-179 .- 624
Trình bày kết quả nghiên cứu sử dụng xỉ đáy Cẩm Phả, thay thế đá mạt (theo khối lượng) với hàm lượng là 25%, 50%, 75%, 100% để chế tạo gạch bê tông. Kết quả cho thấy với hàm lượng xỉ thay thế 25%, 50%, 75% gạch bê tông tương ứng có thể đạt mac M20, M15, M5 theo TCVN 6477:2016. Kết quả nghiên cứu có thể ứng dụng cho các nhà máy sản xuất gạch bê tông góp phần xử lý phế thải tro xỉ nhiệt điện.
49 Áp dụng mô hình ứng xử phi tuyến của vật liệu bê tông trong mô phỏng số / Lê Minh Hoàng, Lưu Thanh Bình, Ngô Hữu Cường // Xây dựng .- 2019 .- Số 06 .- Tr. 199-206 .- 624
Giới thiệu việc áp dụng một mô hình ứng xử phi tuyến của vật liệu bê tông với việc thiết lập quan hệ ứng suất – biến dạng ở hai trạng thái chịu nén và kéo phụ thuộc vào cách chia lưới phần tử và chiều dày đặc trưng vết nứt...
50 Nghiên cứu sử dụng phế thải xỉ than và bao nung chế tạo gạch lát truyền thống / Hoàng Vĩnh Long // Xây dựng .- 2019 .- Số 06 .- Tr. 229-232 .- 624
Trình bày kết quả nghiên cứu sử dụng xỉ than và bao nung là phế thải từ lò hộp để chế tạo gạch lát truyền thống.