CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Vật liệu xây dựng

  • Duyệt theo:
21 Tình hình chung về vật liệu xây dựng trong nước năm 2021: giá tăng doanh nghiệp khó / Ngô Cao Kỳ // .- 2022 .- Số 399 .- Tr. 25-27 .- 658

Các vật liệu cơ bản trong ngành xây dựng có biến động mạnh trong năm 2021. Việc biến động giá vật liệu, đặc biệt giá thép theo hướng tăng ảnh hưởng đến việc triển khai các dự án. Nhiều dự án phải thi công cầm chừng chờ hướng dẫn của nhà nước liên quan đến biến động giá, thậm chí có những dự án phải dừng thi công.

22 Sử dụng tro đáy từ nhà máy đốt rác làm vật liệu xây dựng / Nguyễn Châu Lân // .- 2021 .- Số 8(749) .- Tr. 42-43 .- 363

Trình bày việc sử dụng tro đáy từ nhà máy đốt rác làm vật liệu xây dựng. Phát triển nhà máy điện rác là xu thế tất yếu bởi nó đem lại lợi ích nhiều mặt. Tuy nhiên, quá trình đốt rác sẽ sản sinh một lượng tro đáy (hay còn gọi là tro xỉ) nhất định. Xu thế phát triển nhà máy điện rác ngày càng được quan tâm và ứng dụng, thay thế phương pháp chôn lấp truyền thống, giúp giảm thiểu ô nhiễm môi trường và suy thoái tài nguyên thiên nhiên. Không những thế, việc biến tro xỉ thành vật liệu hữu ích đã khẳng định năng lực sáng tạo của các nhà khoa học trong nước, góp phần bảo vệ sức khỏe cộng đồng và chung tay bảo vệ môi trường để hướng tới một tương lai xanh.

23 Dán nhãn năng lượng cho các sản phẩm vật liệu xây dựng : kinh nghiệm quốc tế và đề xuất cho Việt Nam / ThS. Nguyễn Thị Tâm, TS. Lê Thị Song // Xây dựng .- 2021 .- Số 7 .- Tr. 16-19 .- 624

Đưa ra các tiêu chí đánh giá và dán nhãn năng lượng cho các sản phẩm vật liệu xây dựng: kinh nghiệm quốc tế và đề xuất cho Việt Nam nhằm đảm bảo định mức về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả đối với công trình xây dựng.

24 Một số đặc tính vật liệu bê tông polymer DOM1-17 sửa chữa mặt đường sân bay trong điều kiện vừa khai thác vừa thi công / GS. Phạm Huy Khang, TS. Nguyễn Trọng Hiệp, ThS. Trần Thị Thúy // Giao thông vận tải .- 2020 .- Số 12 .- Tr. 30-32 .- 620

Trình bày những yêu cầu và một số đặc tính quan trọng của vật liệu này khi sử dụng như đặc tính về cường độ, về độ dính bám và sự biến thiên cường độ trong những điều kiện khác nhau.

25 Đánh giá hiệu quả sử dụng đá Antraco trong xây dựng hạ tầng giao thông / KS. Lê Đăng Khoa, TS. Trần Vũ Tự // Giao thông vận tải .- 2020 .- Số 12 .- Tr. 109-113 .- 620

Nghiên cứu, đánh giá về các yếu tố kinh tế, kỹ thuật, về ưu, nhược điểm của đá Antraco so với các loại đá khác đang sử dụng phổ biến tại An Giang.

26 Giải pháp thúc đẩy phát triển Vật liệu xây dựng xanh của Việt Nam / PGS. TS. Lê Trung Thành // Xây dựng .- 2020 .- Số 12 .- Tr. 14-15 .- 620

Thực trạng sản xuất vật liệu xây dựng; Giải pháp thúc đẩy phát triển các loại vật liệu xây dựng xanh, tiết kiệm năng lượng trong tương lai.

27 Nghiên cứu tham số động của hỗn hợp cát cao su với tỷ lệ khác nhau bằng thí nghiệm cột cộng hưởng / Vũ Văn Tuấn, Cao Văn Hòa, Bùi Quang Hùng // Xây dựng .- 2020 .- Số 12 .- Tr. 64-68 .- 620

Nghiên cứu sự thay đổi tham số động (mô đun trượt, tỷ số cản) của hỗn hợp cát và cao su với các tỷ lệ khác nhau bằng thí nghiệm cột cộng hưởng trên các mẫu được chế tạo trong phòng thí nghiệm.

30 Nghiên cứu ảnh hưởng của hạt cát keramzit như vật liệu dưỡng hộ bên trong đến cường độ chịu nén và co ngót nội sinh của bê tông cường độ cao / Cao Thành Đạt, Bùi Phương Trinh, Vũ Quốc Hoàng // Xây dựng .- 2020 .- Số 8 .- Tr. 50-54 .- 690

Đánh giá ảnh hưởng của việc thay thế cát sông bằng hạt cát keramzit như một vật liệu dưỡng hộ bên trong đến cường độ chịu nén và co ngót nội sinh của bê tông cường độ cao với tỷ lệ nước trên xi măng là 0,30.