CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Xuất khẩu
61 Một số giải pháp hoàn thiện chính sách thương mại nhằm phát triển xuất khẩu bền vững sản phẩm da giày của Việt Nam / Nguyễn Thị Phượng // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 584 .- Tr.69 - 71 .- 332
Ngành công nghiệp da giày định hướng xuất khẩu đã phát triển khá nhanh trong thời gian qua. Tuy nhiên, Việt Nam vẫn chủ yếu xuất khẩu theo phương thức gia công, tỷ lệ nội địa hoá và giá trị gia tăng của SPXK còn thấp, năng lực tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu của da giày còn hạn chế, quá trình sản xuất còn gây ô nhiễm môi trường, trình độ và thu nhập của người lao động trong ngành chưa cao. Để PTXK bền vững sản phẩm da giày, rấy cần sự hỗ trợ của hệ thống chính sách nhà nước, trong đó có CSTM. Vì vậy, việc nghiên cứu và đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách thương mại nhằm phát triển xuất khẩu bền vững sản phẩm da giày của Việt Nam là rất cấp thiết.
62 Sử dụng mô hình trọng lực đánh giá hoạt động xuất khẩu giữa ASEAN và Trung Quốc trong khuôn khổ ACFTA / Bùi Tiến Thịnh, Trần Văn Hùng // Phát triển & Hội nhập .- 2020 .- Số 55(65) .- Tr. 96-102 .- 658
Bài viết sử dụng mô hình trọng lực thương mại để đánh giá tác động của ACFTA đến giá trị xuất khẩu của các thành viên ASEAN và Trung Quốc trong khuôn khổ ACFTA trong khoảng thời gian từ 2001 – 2018. Kết quả nghiên cứu cho thấy ACFTA mang đến hiệu ứng tạo lập thương mại và chuyển hướng thương mại tích cực lên thương mại hàng hóa xuất khẩu của các quốc gia thành viên. Cụ thể Các biến có tác động tích cực đến xuất khẩu của ASEAN và Trung Quốc là: GDP của nước xuất khẩu, GDP nước nhập khẩu, chung đường biên giới, chung ngôn ngữ, biến giả ACFTA. Các biến có tác động âm đến xuất khẩu của ASEAN và Trung Quốc là: Dân số của nước xuất khẩu, dân số nước nhập khẩu, khoảng cách hai quốc gia.
63 Xuất khẩu qua sàn thương mại điện tử: Doanh nghiệp tự tin vào năng lực, sản phẩm / Hồng Loan // Tài chính doanh nghiệp .- 2021 .- Số 1+2 .- Tr. 44-46 .- 658
Thương mại điện tử (TMĐT) xuyên biên giới phát triển mạnh và là cánh cửa mới cho các doanh nghiệp Việt xuất khẩu trực tuyến. Để không bỏ lỡ cơ hội lớn, doanh nghiệp xuất khẩu cần tự tin vào chính năng lực sản xuất, kinh doanh và chất lượng sản phẩm, đám bảo giao hàng đúng hẹn cho các đơn hàng lớn. Doanh nghiệp cũng cần quan tâm đến việc xây dựng lại việc nhận diện thương hiệu, cần có hình ảnh chỉn chu và thông tin nội dung của sản phẩm phù hợp, chính xác, đầy đủ và chi tiết... Từ đó giúp người mua tìm kiếm về sản phẩm tốt hơn, tin tưởng vào sản phẩm của doanh nghiệp nhiều hơn.
64 Tiềm năng xuất khẩu của Việt Nam trong thị trường CPTPP / Phan Thanh Hoàn // Khoa học Thương mại .- 2020 .- Số 146 .- Tr. 19-30 .- 332.1
Phân tích tiềm năng xuất khẩu của Việt Nam trong bối cảnh gia nhập Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP). Bằng việc tính toán các chỉ số thương mại theo ngành hàng và thị trường, kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng: CPTPP là thị trường chính của nhiều ngành hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, tuy nhiên mức độ tập trung thương mại chỉ ở một vài thành viên CPTPP như Mỹ, Nhật Bản, Canada. Lợi thế cạnh tranh của các ngành và tăng trưởng xuất khẩu cao cũng chỉ biểu hiện ở một số ngành và thị trường nhất định. Như vậy, Việt Nam có nhiều cơ hội gia tăng xuất khẩu trong khu vực CPTPP. Tuy nhiên, cơ hội này chỉ được tận dụng tối đa khi mà Việt Nam đảm bảo được quy tắc xuất xứ, tiêu chuẩn sản phẩm và nâng cao lợi thế so sánh của các ngành hàng xuất khẩu.
65 Tiềm năng xuất khẩu của Việt Nam trong thị trường CPTPP / Phan Thanh Hoàn // Nghiên cứu kinh tế .- 2020 .- Số 5 .- Tr. 25 - 36 .- 330
Nghiên cứu này phân tích tiềm năng xuất khẩu của Việt Nam trong bối cảnh gia nhập Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP). Bằng việc tính toán các chỉ số thương mại theo ngành hàng và thị trường, kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng: mức độ tập trung thương mại chỉ ở một vài thành viên CPTPP như Nhật Bản, Canada. Lợi thế cạnh tranh của các ngành và tăng trưởng xuất khẩu cao chỉ biểu hiện ở một số ngành và thị trường nhất định. Như vậy, Việt Nam có nhiều cơ hội gia tăng xuất khẩu trong khu vực CPTPP. Tuy nhiên, cơ hội này chỉ được tận dụng tối đa khi mà Việt Nam đảm bảo được quy tắc xuất xứ, tiêu chuẩn sản phẩm và nâng cao lợi thế so sánh của các ngành hàng xuất khẩu.
66 Tác động của tài nguyên dư thừa tới xuất khẩu của doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam / Nguyễn Thị Kim Trúc, Nguyễn Thị Thu Vui, Nguyễn Thị Thùy Dung, Đoàn Ngọc Thắng // Kinh tế & phát triển .- 2020 .- Số 279 .- Tr. 48-57 .- 658
Bài viết nghiên cứu tác động của tài nguyên dư thừa lên xuất khẩu của doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam từ 2011-2015. Tài nguyên dư thừa bao gồm dư thừa tài chính và lao động. Kết quả ước lượng cho thấy dư thừa lao động làm tăng xác suất một doanh nghiệp tham gia xuất khẩu và cường độ xuất khẩu, trong khi dư thừa tài chính làm giảm cường độ xuất khẩu. Tác động tích cực của dư thừa lao động lên xác suất xuất khẩu mạnh hơn khi doanh nghiệp không có hối lộ, quy mô nhỏ và mức cạnh tranh cao. Dư thừa lao động tác động lên cường độ xuất khẩu mạnh hơn đối với doanh nghiệp có hợp đồng gia công, không hối lộ, và không có cạnh tranh ngành. Trong khi đó, dư thừa tài chính có tác động tiêu cực lớn hơn lên cường độ xuất khẩu đối với doanh nghiệp có hợp đồng gia công. Để tăng cường xuất khẩu, các doanh nghiệp Việt Nam cần phải nâng cao năng lực quản trị tài nguyên về tài chính và tăng cường thu hút lao động toàn thời gian.
67 Rào cản phi thuế quan của EU - Thách thức lớn đối với hàng xuất khẩu Việt Nam trong tận dụng ưu đãi của EVFTA / Hoàng Thị Phương Lan // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2020 .- Số 200 .- Tr. 25-29 .- 327
Thông qua số liệu thống kê về hoạt đọng xuất khẩu của VN sang EU, số liệu của UNCTAD-TRAINS về các biện pháp phi thuế quan trong thương mại, tác giả nhận diện, đánh giá về rào cản phi thuế quan mà EU đang áp dụng đối với hàng xuất khẩu, đánh giá những tác động của rào cản này đến hoạt động xuất khẩu của VN sang EU, đặc biệt trong bối cảnh EVFTA sắp có hiệu lực.
68 Tình hình xuất khẩu thủy sản của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay và một số vấn đề đặt ra / Phạm Thị Kim Xuyến // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2020 .- Số 562 .- Tr. 53-55 .- 330
Xuất khẩu thủy sản của Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu đáng ghi nhận trong những năm qua với kim ngạch xuất khẩu đạt 8,54 tỷ USD vào năm 2019 và mặt hàng này đã được xuất khẩu vào nhiều thị trường lớn trên thế giới như Mỹ, Nhật Bản, EU. Tuy nhiên, hoạt động thủy sản Việt Nam vẫn còn gặp một số hạn chế nhất định và cần có những giải pháp hạn chế các rào cản góp phần thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng thủy sản của Việt Nam trong thời gian tới.
69 Phân tích năng lực xuất khẩu sản phẩm nông nghiệp hữu cơ các doanh nghiệp Việt Nam / Phan Thu Trang, Mai Thanh Huyền // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2020 .- Số 562 .- Tr. 91-93 .- 658
Bài báo trước tiên xây dựng khung lý thuyết về năng lực xuất khẩu (NLXK) sản phẩm nông nghiệp hữu cơ của các doanh nghiệp Việt Nam. Khung lý thuyết phân tích gồm 03 phần chính: các năng lực thành phần trong (NLXK); các yếu tố tác động đến NLXK; các chỉ tiêu đánh giá NLXK.
70 Kinh nghiệm phát triển công nghiệp bền vững của Thái Lan và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam / Hoàng Xuân Lâm, Phùng Văn Như // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2020 .- Số 566 .- Tr. 97-99 .- 330
Kinh tế Thái Lan là một nền kinh tế thị trường công nghiệp mới phụ thuộc vào xuất khẩu với kim ngạch xuất khẩu chiếm khoảng 60% GDP. Tăng trưởng công nghiệp nhanh với khai thác triệt để các nguồn tài nguyên thiên nhiên là nguyên nhân chủ yếu làm cho nguồn tài nguyên thiên nhiên bị bắt kiệt và môi trường bị ô nhiễm nặng nề.