CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Xuất khẩu

  • Duyệt theo:
51 Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam trong bối cảnh đại dịch Covid-19 / Đào Tuấn Khanh // .- 2022 .- Số 777 .- Tr. 99-102 .- 658

Thực trạng tình hình xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam trong bối cảnh đại dịch Covid-19; Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam trong bối cảnh đại dịch Covid-19.

52 Phát triển xuất khẩu bền vững hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Liên minh Châu Âu: thực trạng và giải pháp / Đinh Công Hoàng, Nguyễn Thị Quỳnh Hoa // .- 2022 .- Số 1, tập A1 .- Tr. 58-66 .- 658.5

Trên cơ sở đánh giá thực trạng và chỉ ra những nguyên nhân tác động đến phát triển xuất khẩu hàng hóa sang thị trương EU. Bài viết đưa ra một số giải pháp, khuyến nghị chính sách khả thi, nhằm phát triển xuất khẩu bền vững hàng hóa của Việt Nam sang thị trường EU trong bối cảnh hội nhập mới.

53 Cơ chế thuế biên giới các-bon của EU tác động thế nào đến hàng dệt may xuất khẩu / // Dệt may & Thời trang Việt Nam .- 2022 .- Số 398 .- Tr. 40-43 .- 658

Chính phủ các quốc gia trên thế giới đặc biệt là các nước phát triển đều có kế hoạch cụ thể để thực hiện mục tiêu trung hòa các bon từ nay đến năm 2050 và có tác động đáng kể đến hoạt động sản xuất thương mại toàn cầu.

54 Tác động của đổi mới sáng tạo đến doanh số và kim ngạch xuất khẩu / Nguyễn Minh Ngọc // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 296 .- Tr. 32-42 .- 658

Mục đích của nghiên cứu này là kiểm chứng tác động của đổi mới quy trình đến đổi mới sản phẩm, doanh số và kim ngạch xuất. Nghiên cứu được thực hiện với mẫu nghiên cứu gồm 201 doanh nghiệp trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Kết quả cho thấy đổi mới quy trình có tác động tích cực đến đổi mới sản phẩm. Doanh số/kim ngạch xuất khẩu của các doanh nghiệp có “quy trình mới so với ngành” hoặc “sản phẩm mới so với thị trường” lớn hơn đáng kể so với các doanh nghiệp không có đổi mới sáng tạo. Kết quả nghiên cứu chỉ những khác biệt cao về cấp độ đổi mới sáng tạo tạo ra sự khác biệt đáng kể về kim ngạch xuất khẩu và doanh số.

55 Tác động của năng lực quốc gia về logistics đến xuất khẩu - Nghiên cứu thực tiễn tại Việt Nam / Phạm Hồ Hà Trâm, Đinh Trần Thanh Mỹ // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2021 .- Số 6 .- Tr. 29-51 .- 658

Nghiên cứu này sử dụng mô hình trọng lực cùng với dữ liệu bảng của 84 quốc gia để phân tích tác động của năng lực quốc gia về logistics đến xuất khẩu của Việt Nam trong giai đoạn 2007-2018. Kết quả nghiên cứu cho thấy năng lực quốc gia về logistics của Việt Nam và của nước nhập khẩu có tác động thúc đẩy giá trị xuất khẩu của Việt Nam. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng năng lực quốc gia về logistics của Việt Nam có ảnh hưởng lớn hơn so với năng lực quốc gia về logistics của nước nhập khẩu. Đối với các yếu tố của hoạt động logistics, nhóm tiêu chí logistics liên quan đến đầu ra của chuỗi cung ứng bao gồm chi phí, thời gian và năng lực cung cấp dịch vụ logistics có tác động mạnh nhất đến xuất khẩu của Việt Nam. Nghiên cứu này cũng đã khẳng định tính vững của mô hình thông qua việc thay thế các cách đo lường khác nhau cho năng lực logistics của quốc gia và xử lý vấn đề nội sinh trong mô hình bằng cách áp dụng phương pháp hồi quy hai giai đoạn với biến công cụ.

56 Đánh giá đa dạng di truyền các quần thể cá Tra (Pangasianodon hypophthalmus) bằng 20 chỉ thị phân tử microsatellite mới phát triển / Nguyễn Văn Sáng, Nguyễn Minh Thành, Nguyễn Hoàng Thông, Trần Hoàng Gia Linh, Lê Hoàng Khôi Nguyên, Nguyễn Hồng Lộc // .- 2021 .- Tr. 37-41 .- 570

Nghiên cứu xác định được 20 chỉ thị đa hình trong số 26 chỉ thị microsatelltile mới được phát triển dựa vào hệ gen của cá Tra để đánh giá và so sánh đa dạng di truyền các quần thể cá Tra tự nhiên được sử dụng trong Chương trình chọn giống cá Tra. Kết quả phân tích các microsatelltile cho thấy, các quần thể cá Tra có mức đa dạng di truyền cao, phù hợp để sử dụng cho Chương trình chọn giống. Ngoài ra, bộ chỉ thị mới cũng cho thấy nhiều ưu điểm so với các chỉ thị đã công bố trước đây và có tiềm năng ứng dụng trong các nghiên cứu về di truyền phân tử ca Tra trong tương lai.

57 Tác động của hoạt động xuất khẩu đến năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP): bằng chứng từ doanh nghiệp tại Việt Nam doanh nghiệp tại Việt Nam / Hoàng Thanh Hiền // Kinh tế & phát triển .- 2021 .- Số 289 .- Tr. 74-82 .- 658

Năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) là một trong những chỉ số quan trọng đo lường hiệu quả của nền kinh tế cũng như doanh nghiệp. Bài viết này nghiên cứu tác động của việc tham gia vào hoạt động xuất khẩu đến TFP của các doanh nghiệp tại Việt Nam với dữ liệu điều tra của Ngân hàng Thế giới năm 2015. Để phân tích mối quan hệ trên, chúng tôi đã tiến hành tính toán giá trị TFP của các doanh nghiệp trong mẫu nghiên cứu dựa trên 2 phương pháp bán tham số là phương pháp của Olley & Pakes (1996) và phương pháp của Levinsohn & Petrin (2003). Nghiên cứu cho thấy việc tham gia vào hoạt động xuất khẩu có tác động tích cực đến năng suất của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp có sự tham gia của nhà đầu tư nước ngoài cũng có năng suất cao hơn các doanh nghiệp khác. Ngược lại, các doanh nghiệp tư nhân lại thể hiện kém hơn so với các đối tác của mình.

58 Gian lận hoá đơn trong thương mại quốc tế ở Việt Nam / Đoàn Ngọc Thắng, Nguyễn Thị Diệu Linh, Nguyễn Thị Huyền Trang // Kinh tế & phát triển .- 2021 .- Số 291 .- Tr. 34-44 .- 657

Bài viết này nghiên cứu thực trạng gian lận hoá đơn trong thương mại quốc tế ở Việt Nam và xác định các nhân tố chính tác động tới gian lận thương mại. Gian lận hóa đơn được thực hiện qua việc khai sai giá trị hàng xuất khẩu và nhập khẩu nhằm chuyển vốn phi pháp giữa các nước. Nhóm tác giả sử dụng số liệu mảng về xuất nhập khẩu của Việt Nam theo mã HS2 từ năm 2000 - 2017 để đo lường gian lận hoá đơn, sau đó sử dụng phương pháp hồi quy để ước lược tác động của các nhân tố tới gian lận hoá đơn của Việt Nam. Kết quả nghiên cứu định lượng cho thấy khi lãi suất và tính ổn định chính trị ở quốc gia đối tác càng cao thì càng làm tăng gian lận khai thiếu hoá đơn xuất khẩu. Trong khi đó, thặng dư cán cân vãng lai và tỷ giá có tác động cùng chiều tới gian lận khai thừa hoá đơn nhập khẩu, nhưng các nhân tố về lạm phát, lãi suất và tính ổn định chính trị ở quốc gia đối tác của Việt Nam lại làm giảm gian lận thông qua khai báo hoá đơn nhập khẩu. Những kết quả nghiên cứu này có hàm ý chính sách quan trọng trong việc định vị và định hướng chính sách của chính phủ nhằm kiểm soát và ngăn chặn kịp thời gian lận hóa đơn xuất nhập khẩu.

59 Đánh giá tác động của xuất khẩu đến tăng trưởng kinh tế / Lê Hằng Mỹ Hạnh // Tài chính - Kỳ 2 .- 2021 .- Số 757 .- Tr. 20-23 .- 382

Trong nghiên cứu này, trên cơ sở tổng quan lý thuyết về xuất khẩu tác động đến tăng trưởng kinh tế, tác giả xây dựng được mô hình hiệu chỉnh sai số dạng vector (VECM) để ước lượng mối quan hệ giữa xuất khẩu và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, cùng với yếu tố truyền dẫn là tỷ giá hối đoái, các biến ngoại sinh là lao động và đầu tư trực tiếp nước ngoài nhằm tăng chất lượng của mô hình.

60 Hoạt động xuất nhập khẩu trong bối cảnh đại dịch covid-19 / Nguyễn Hữu Nguyên Xuân // Tài chính - Kỳ 2 .- 2021 .- Số 755 .- Tr.33 - 35 .- 330

Hoạt động xuất nhập khẩu có mối liên hệ khá chặt chẽ với các chỉ số tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, trong bối cảnh dịch covid-19 đang diễn biến phức tạp trên toàn cầu, hoạt động xuất nhập khẩu của các quốc gia trên thế giới đều bị ảnh hưởng nghiêm trọng, trong đó có Việt Nam. Nghiên cứu thực trạng xuất nhập khẩu của Việt Nam, bài viết đưa ra các hàm ý chính sách nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực của dịch bệnh đến hoạt xuất khẩu, góp phần cải thiện tăng trưởng kinh tế Việt Nam.