CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Ẩn dụ
1 Phân tích ý nghĩa ẩn dụ tri nhận của các từ liên quan đến “Kết cấu của ngôi nhà” trong tiếng Hán và tiếng Việt trên cơ sở nghiệm thân / Mai Thị Ngọc Anh, Tô Vũ Thành // .- 2024 .- Số 351 - Tháng 3 .- Tr. 54-60 .- 495.1
Vận dụng lí luận ẩn dụ tri nhận và giả thuyết nghiệm thân để tiến hành phân tích và so sánh đối chiếu ngữ nghĩa của các từ ngữ liên quan đến “Kết cấu của ngôi nhà” trong tiếng Hán và tiếng Việt. Từ kết quả nghiên cứu có thể khằng định khả năng chuyển nghĩa, quá trình ý niệm hóa ánh xạ từ miền nguồn đến miền đích của các từ này tương đối mạnh mẽ và đều chịu sự ảnh hưởng từ sự trải nghiệm nghiệm thân của con người.
2 Ngữ nghĩa tri nhận của các từ chỉ bộ phận cơ thể người trong tiếng Hán và tiếng Việt thông qua ý niệm “con người là vật chứa” / Vi Thị Hoa, Ngô Thị Thu Hằng // .- 2024 .- Số 351 - Tháng 3 .- Tr. 61-69 .- 495.1
Vận dụng lí luận ẩn dụ tri nhận mô hình ẩn dụ vật chứa tìm hiểu, phân tích ngữ nghĩa của các từ ngữ chỉ bộ phận của cơ thể con người, bao gồm các từ: đầu, óc, tim, lòng, tay, tai, mắt, vv trong tiếng Hán và tiếng Việt. Con người là một thực thể xã hội, cơ thể con người được bộ da bao bọc xung quanh, là vật chứa toàn bộ không gian nội tại nằm bên trong lớp da đó.
3 Ẩn dụ trong quan niệm ngôn ngữ học tri nhận xã hội của Dirk Geeraerts / Nguyễn Ngọc Bình // .- 2024 .- Số 2 (400) .- Tr. 20-29 .- 400
Trình bày một số nội dung về ẩn dụ trong quan niệm ngôn ngữ học tri nhận xã hội của Dirk Geeraerts. Ngôn ngữ học tri nhận xã hội cung cấp một khung toàn diện để hiểu ẩn dụ như một hiện tượng nhận thức gắn liền với xã hội và chịu ảnh hưởng về mặt văn hóa.
4 Ẩn dụ cấu trúc về tình yêu trong thơ đương đại Việt Nam / Nguyễn Phương Duyên, Tăng Thị Tuyết Mai // .- 2023 .- Số 12 (398) .- Tr. 27-41 .- 400
Vận dụng lí thuyết ẩn dụ ý niệm dể tìm hiểu và lý giải cơ chế hình thành các ẩn dụ cấu trúc về tình yêu trong các tác phẩm của một số nhà thơ đương đại Việt Nam. Qua việc phân tích, lí giải các mô hình ánh xạ giữa các miền nguồn và miền đích tình yêu trong ẩn dụ cấu trúc, bài viết cho thấy sự đa dạng và sáng tạo trong cách thức tri nhận ý niệm trừu tượng tình yêu, góp phần làm rõ tư tưởng, thông điệp nghệ thuật của tác giả thơ đương đại. Bài viết có thể trở thành nguồn tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu về những ẩn dụ tri nhận khác trong thơ đương đại Việt Nam, góp phần phát triển và nâng cao sự hiểu biết về ngôn ngữ học và văn học.
5 Ẩn dụ tri nhận về áng mây trong các bài thơ tiếng Anh và tiếng Việt / Phan Thị Hải Yến, Nguyễn Văn Long // .- 2024 .- Số 349 - Tháng 1 .- Tr. 106-113. .- 420
Phân tích và xem xét các ẩn dụ tri nhận về “áng mây” trong các bài thơ tiếng Anh và tiếng Việt theo lí thuyết về ẩn dụ tri nhận của Lakoff và Johnson. Bài viết sử dụng phương pháp phân tích đối chiếu ẩn dụ để tìm hiểu những điểm giống và khác nhau trong ẩn dụ tri nhận về hình ảnh “áng mây” trong hai ngôn ngữ.
6 Phân tích ngữ nghĩa tri nhận về “chiều không gian” của những từ ngữ chỉ bộ phận cơ thẻ người trong tiếng Hán và đối chiếu với cách biểu đạt tương đương trong tiếng Việt / Mai Thị Ngọc Anh // .- 2023 .- Số 344 - Tháng 9 .- .- 400
Vận dụng lí luận ẩn dụ tri nhận về “chiều không gian” của những từ ngữ chỉ bộ phận cơ thể người trong tiếng Hán và so sánh với cách biểu đạt tương đương trong tiếng Việt, đồng thời thông qua phân tích các đặc điểm của không gian một chiều, không gian hai chiều và không gian ba chiều tìm ra điểm tương đồng và khác biệt giữa hai ngôn ngữ.
7 Lược đồ hình ảnh trong các biểu đạt “ẩn dụ chuyển động – cảm xúc” biểu thị “nổi buồn” nhìn từ góc độ tri nhận / Nguyễn Thị Thùy Linh // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2023 .- Số 4(338) .- Tr. 37-45 .- 400
Tập trung vào việc khai thác những diễn đạt ẩn dụ chuyển động – cảm xúc nằm trong các văn bản bằng tiếng Anh thể hiện cảm xúc buồn để tìm hiểu về lược đồ hình ảnh mà ở đó miền đích – cảm xúc được ánh xạ từ miền nguồn – chuyển động.
8 Ẩn dụ trong khẩu hiệu quảng cáo của các dự án bất động sản / Nguyễn Thu Thủy // Ngôn ngữ .- 2022 .- Số 11(385) .- Tr. 23-28 .- 400
Bài viết trình bày về một biện pháp tu từ phổ biến được sử dụng trong việc thiết kế các khẩu hiệu quảng cáo - biện pháp ẩn dụ. Góp phần làm sáng tỏ về chức năng ẩn dụ: hướng người đọc đến những khía cạnh thẩm mĩ của văn bản nghệ thuật, tăng cường hiệu quả biểu đạt của ngôn ngữ.
9 Ẩn dụ ngữ pháp văn bản : nghiên cứu và ứng dụng / Phan Văn Hòa, Giã Thị Tuyết Nhung // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2022 .- Số 5(325) .- Tr. 24-33 .- 400
Giới thiệu khái quát về ngôn ngữ học chức năng hệ thống và 2 loại ẩn dụ Halliday đã đề cập: ẩn dụ ngữ pháp kinh nghiệm và ẩn dụ ngữ pháp liên nhân. Từ đó, bài viết phân tích và làm rõ nội dung về ẩn dụ ngữ pháp văn bản – một loại ẩn dụ ngữ pháp mà Martin đã thiết lập và cùng các nhà ngôn ngữ học tiếp tục nghiên cứu và khẳng định sự tồn tại của ẩn dụ ngữ pháp văn bản như một trong ba loại ẩn dụ ngữ pháp trong ngôn ngữ học chức năng hệ thống.
10 Cấu trúc lập ngôn của ẩn dụ ngữ pháp trong các diễn ngôn trên các phương tiện truyền thông tiếng Anh và tiếng Việt / Lê Thị Giao Chi // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2022 .- Số 6b(327) .- Tr. 68-78 .- 400
Miêu tả cấu trúc lập ngôn của ẩn dụ ngữ pháp trong các diễn ngôn trên các phương tiện truyền thông tiếng Anh và tiếng Việt, qua đó chỉ ra những nét tương đồng và khác biệt trong biểu đạt nghĩa ẩn dụ dựa trên kết cấu cú pháp.