CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Kỹ thuật xây dựng--Dầm
141 Chẩn đoán tổn hao ứng suất trong dầm bê tông cốt thép ứng suất trước sử dụng kỹ thuật nhận dạng kết cấu bằng thuật toán di truyền / TS. Hồ Đức Duy, KS. Nguyễn Văn Thiên, ThS. Lê Thanh Cao // Xây dựng .- 2016 .- Số 04/2016 .- Tr. 162-166. .- 624
Giới thiệu một kỹ thuật nhận dạng kết cấu sử dụng thuật toán di truyền cho việc chẩn đoán tổn hao ứng suất trong dầm bê tông cốt thép ứng suất trước từ tần số dao động tự nhiên.
142 Nghiên cứu phân tích ứng xử của dầm bê tông geopolymer bằng phương pháp phần tử hữu hạn / Lê Anh Tuấn, Nguyễn Tấn Khoa, Phan Đức Hùng // Xây dựng .- 2016 .- Số 04/2016 .- Tr. 183-186 .- 624
Nghiên cứu này sử dụng dầm bê tông geopolymer khi chịu uốn để xây dựng các đặc tính cơ học và ứng xử của bê tông và cốt thép. Sử dụng các mô hình ứng xử của bê tông geopolymer và khả năng làm việc giữa cốt thép và bê tông trong phương pháp mô phỏng số bằng ABAQUS.
143 Phân tích động lực học dầm có vết nứt trên nền đàn hồi chịu tác dụng của khối lượng di động / PGS. TS. Nguyễn Thái Chung, KS. Lê Phạm Bình, ThS. Nguyễn Thị Hồng // Giao thông Vận tải .- 2016 .- Số 5/2016 .- Tr. 52-55 .- 624
Trình bày thuật toán phần tử hữu hạn, chương trình tính trong môi trường Matlab nhằm phân tích động lực học dầm có vết nứt hở trên nền đàn hồi, chịu tác dụng của khối lượng di động. Khảo sát số với các thông số vết nứt, nền và tải trọng thay đổi, cho thấy mức độ ảnh hưởng của chúng đến đáp ứng động của dầm.
144 Xây dựng phương trình quan hệ mô men – góc xoay của tiết diện dầm liên hợp thép – bê tông xét đến biến dạng dẻo / NCS. Hoàng Hiếu Nghĩa, PGS. TS. Vũ Quốc Anh, TS. Nghiêm Mạnh Hiến // Xây dựng .- 2016 .- Số 04/2016 .- Tr. 62-67 .- 624
Trình bày cách xây dựng phương trình quan hệ mô men – góc xoay đơn vị (M-0) của tiết diện dầm liên hợp thép – bê tông bằng phương pháp giải tích. Mô hình vật liệu của thép và bê tông được sử dụng khi xây dựng phương trình quan hệ này. Thể hiện rõ quá trình chảy dẻo của tiết diện dầm liên hợp cho tới khi chảy dẻo hoàn toàn và khi phần bê tông sàn bị nén vỡ thông qua đường quan hệ mô men – góc xoay đơn vị. Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình chảy dẻo của tiết diện dầm liên hợp thép – bê tông.
145 Xác định khả năng chịu cắt của dầm bê tông cốt thép sử dụng bê tông cường độ cao theo một số tiêu chuẩn và mô hình MCFT / TS. Phạm Thanh Tùng // Xây dựng .- 2016 .- Số 04/2016 .- Tr. 87-92 .- 624
Thực hiện xác định khả năng kháng cắt của dầm bê tông cốt thép sử dụng bê tông cường độ cao theo tiêu chuẩn Hoa Kỳ (ACI-318), Châu Âu (EC2), Nhật Bản (JSCE), Nga (Cπ52) và lý thuyết MCFT. So sánh kết quả thu được với những số liệu thực nghiệm của Raghu. S. Pendala để chọn ra mô hình tính toán phù hợp cho dầm bê tông cường độ cao chịu cắt.
146 Tính toán dao động tự do của dầm xét biến dạng trượt không có liên kết bằng phương pháp giải tích / TS. Vũ Thanh Thủy // Xây dựng .- 2016 .- Số 04/2016 .- Tr. 129-133 .- 624
Trình bày cách xây dựng bài toán dao động tự do của dầm phẳng xét ảnh hưởng của biến dạng trượt và đưa ra lời giải tích cho bài toán dao động tự do của dầm phẳng không có liên kết khi xét biến dạng.
147 Nghiên cứu ứng xử chịu uốn của dầm bê tông cường độ cao theo một số tiêu chuẩn và mô hình của P.mendis / TS. Phạm Thanh Tùng // Xây dựng .- 2016 .- Số 01/2016 .- Tr. 91-95 .- 624
Trình bày phương pháp tính toán khả năng chịu mô men của dầm bêtông cường độ cao theo một số tiêu chuẩn hiện hành và theo phương pháp sử dụng trực tiếp quan hệ ứng suất biến dạng-biến dạng do P.Mendis đề xuất. Quy trình thiết lập biểu đồ quan hệ giữa mômen uốn và độ cong tức thời của dầm bê tông cốt thép dùng bê tông cường độ cao cũng được trình bày và chứng minh tính phù hợp.
148 Phương pháp mới nghiên cứu tối ưu chiều cao dầm / TS. Đoàn Văn Duẩn // Xây dựng .- 2016 .- Số 01/2016 .- Tr. 136-138 .- 624
Giới thiệu phương pháp mới “Phương pháp tính toán tối ưu kết cấu khi sử dụng nội lực làm ẩn”. Với việc dùng ẩn là nội lực (ứng suất) rất thuận tiện khi xây dựng bài toán đàn hồi cũng như xây dựng bài toán tối ưu. Cần chú ý rằng phương pháp phần tử hữu hạn thõa mãn gần đúng điều kiện cân bằng trong khi đó sử dụng nội lực hoặc ứng suất làm ẩn luôn đảm bảo chính xác điều kiện cân bằng và do đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc tìm lời giải tối ưu.
149 Ảnh hưởng của ăn mòn đến khả năng chịu uốn của dầm bê tông cốt thép tiết diện chữ t / Đào Ngọc Thế Lực, Trần Đình Mạnh Linh // Xây dựng .- 2015 .- Số 12/2015 .- Tr. 74-76 .- 624
Nghiên cứu sự suy giảm khả năng chịu uốn của cấu kiện dầm bê tông cốt thép có tiết diện chữ T chịu ảnh hưởng của tác nhân ăn mòn. Kết quả bài báo có thể làm tài liệu tham khảo cho các công tác thiết kế, thẩm tra, kiểm định các kết cấu làm việc trong môi trường ven biển.
150 Nghiên cứu lựa chọn mô hình phần tử hữu hạn cho thiết kế dầm I thép liên hợp / KS. Nguyễn Danh Huy, PGS. TS. Nguyễn Thị Tuyết Trinh // Cầu đường Việt Nam .- 2016 .- Số 1+2/2016 .- Tr. 28-31 .- 624
Trình bày kết quả nghiên cứu phân tích các mô hình phần tử hữu hạn trong lý thuyết, so sánh với kết quả đo được trong thực tế qua công tác thử tải. Từ đó đề xuất mô hình phần tử hữu hạn phù hợp cho thiết kế dầm thép I thép liên hợp.