CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Kỹ thuật xây dựng--Dầm

  • Duyệt theo:
121 Đánh giá độ tin cậy của đầu dầm super-T cắt khấc / PGS. TS. Lê Thị Bích Thủy, ThS. Võ Thành Nam // Xây dựng .- 2017 .- Số 04 .- .- 624

Trình bày quá trình tính toán chỉ số độ tin cậy của đầu dầm super-T. Quá trình này được thực hiện dựa trên phân tích mô hình giàn ảo và sử dụng các thông số thống kê của cường độ vật liệu. Trên cơ sở đó, bài báo áp dụng tính toán chỉ số độ tin cậy cho các dầm Super-T trên tuyến đường cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh – Long Thành – Dầu giây.

122 Ảnh hưởng của sự thay đổi hệ số đàn hồi của vật liệu đến sự uốn dọc của dầm màng mỏng thổi phồng / Nguyễn Quang Tùng, Lê Khánh Toàn // Xây dựng .- 2017 .- Số 02 .- Tr. 149-153 .- 624

Phần đầu tiên của bài báo nêu sơ lược lại quá trình thổi phồng dầm màng mỏng, đây là một quá trình quan trọng nhưng thường xuyên được bỏ qua. Trong quá trình thổi phồng, ứng xử của vật liệu vải kỹ thuật thay đổi. Ứng xử của vải kỹ thuật ở trạng thái thổi phồng có nhiều sai khác so với trạng thái tự nhiên. Biểu thức tính hệ số đàn hồi của vật liệu ở trạng thái thổi phồng sẽ được viết, phụ thuộc vào các giá trị đo được ở trạng thái tự nhiên.

123 Thiết lập hệ phương trình giải bài toán dầm trên nền đàn hồi chịu tải trọng tĩnh bằng phương pháp phần tử biên / TS. Vũ Thị Bích Quyên // Xây dựng .- 2017 .- Số 04 .- Tr. 103-106 .- 624

Trình bày đường lối thiết lập hệ phương trình đại số giải bài toán dầm trên nền đàn hồi bằng phương pháp phần tử biên. Các hàm nghiệm chuyển vị và nội lực của dầm được xây dựng trên cơ sở lời giải Cochy của phương trình vi phân cơ bản dầm trên nền đàn hồi theo mô hình Winkle. Từ đó, thiết lập hệ phương trình đại số xác định các ẩn số nội lực và chuyển vị tại biên, xây dựng phương trình giải cho các phần tử dầm mẫu.

124 Mô phỏng thí nghiệm dầm kép DCB bằng cách sử dụng mô hình vùng dính bám / TS. Bùi Thanh Quang // Giao thông Vân tải .- 2017 .- Số 4/2017 .- Tr. 43-45 .- 624

Giới thiệu mô hình vùng dính bám được sử dụng để mô phỏng quá trình phá hủy của một dầm kép được liên kết bằng keo dán với một vết nứt có sẵn.

125 Sự hình thành và phát triển vết nứt tại khóa chống cắt đơn trong dầm bê tông cốt thép dự ứng lực lắp ghép phân đoạn / ThS. Nguyễn Đắc Đức // Giao thông Vận tải .- 2017 .- Số 4 .- Tr. 78-80 .- 624

Tập trung phân tích, đánh giá sự hình thành và xu hướng phát triển vết nứt trong khóa chống cắt đơn khi khóa chịu tải trọng tới hạn với lực nén dự ứng lực thay đổi nhằm giúp công tác thiết kế cũng như khai thác bảo dưỡng kết cấu cầu dầm bê tông cốt thép lắp ghép phân đoạn.

126 Tính toán sức kháng của dầm bê tông cốt thép xét đến đặc trưng ngẫu nhiên của vật liệu và kích thước cấu tạo bằng phương pháp mô phỏng Monte Carlo / ThS. Phạm Thị Kiều // Giao thông Vận tải .- 2017 .- Số 4 .- Tr. 100-103 .- 624

Nghiên cứu đặc trưng biến thiên và khả năng chịu uốn của dầm bê tông cốt thép bằng phương pháp mô phỏng Monte Carlo. Các đặc trưng ngẫu nhiên của cường độ chịu nén bê tông, cường độ chảy của thép và vị trí đặt cốt thép được khảo sát. Bằng cách sử dụng phương pháp mô phỏng Monte Carlo thu được các đặc trưng thống kê của khả năng chịu uốn của dầm bê tông cốt thép như giá trị trung bình, độ chênh lệch, hệ số biến thiên…

127 Hiệu quả gia cường kháng uốn của tấm CFRP trong dầm chữ T ứng suất trước có và không có hệ neo CFRP dạng dải U / TS. Đặng Thanh Tùng, PGS. TS. Nguyễn Minh Long // Giao thông Vận tải .- 2017 .- Số 3/2017 .- Tr. 37-41 .- 624

Trình bày một nghiên cứu thực nghiệm về hiệu quả gia cường kháng uốn của tấm CFRP trong dầm bê tông ứng suất trước tiết diện chữ T có và không có sử dụng neo CFRP dạng dải U. Chương trình thực nghiệm được tiến hành trên 9 dầm tiết diện chữ T ứng suất trước (căng sau) kích thước lớn. Các dầm được gia cường kháng uốn bằng tấm CFRP với số lớp lần lượt là O (dầm đối chứng), 2, 4 và 6 lớp và được bố trí neo bằng tấm CFRP dạng dải U theo kiểu truyền thống phân bố đều (AN2) và theo kiểu neo tập trung (AN1).

128 Phân tích hệ số động lực của chuyển vị, mô-men uốn và lực cắt trong dầm Super T có bản mặt cầu liên tục nhiệt do tải trọng di động gây ra bằng phương pháp số / PGS. TS. Nguyễn Xuân Toản, ThS. Nguyễn Duy Thảo, GS. TS. Yukihisa Kuriyama // Giao thông Vận tải .- 2017 .- Số 3/2017 .- Tr. 42-45 .- 624

Giới thiệu một số kết quả phân tích hệ số động lực của chuyển vị, mô-men uốn và lực cắt trong dầm cầu Super T có bản mặt cầu liên tục nhiệt do tải trọng di động gây ra bằng phương pháp số.

129 Ảnh hưởng của cường độ bê tông đến hiệu năng gia cường kháng cắt của tấm CFRP trong dầm bê tông tiết diện chữ T ứng suất trước / TS. Đặng Đăng Hùng, ThS. Võ Lê Ngọc Điền, PGS. TS. Nguyễn Minh Long // Giao thông Vận tải .- 2016 .- Số 12/2016 .- Tr. 41-46 .- 624

Làm sáng tỏ hơn ảnh hưởng của cường độ bê tông, hàm lượng tấm gia cường, tương tác cốt đai với tấm kháng cắt CFRP, sơ đồ gia cường (liên tục và rời rạc) đến ứng xử và khả năng kháng cắt của dầm bê tông ứng suất trước tiết diện chữ T và phân tích ảnh hưởng tương tác giữa các yếu tố này đến hiệu quả gia cường kháng cắt của tấm CFRP đối với dầm bê tông ứng suất trước.

130 Nghiên cứu thực nghiệm ứng xử của dầm bê tông cường độ cao cốt phi kim loại GFRP / NCS. Cheng Por Eng // Cầu đường Việt Nam .- 2016 .- Số 10/2016 .- Tr. 9-13 .- 624

Đề cập đến thí nghiệm dầm chữ nhật bê tông cường độ cao cốt GFRP. Các mẫu dầm được thí nghiệm uốn 4 điểm. Kết quả thí nghiệm gồm có: Tải trọng phá hoại, biến dạng của cốt GFRP, biến dạng của bê tông và độ võng của dầm. Kết quả được dự đoán trước bằng lý thuyết tính toán của tiêu chuẩn ACI 440.1R-06.