CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Tổ chức tín dụng
51 Thực trạng pháp luật về mô hình hệ thống tổ chức tín dụng là hợp tác xã / Đỗ Mạnh Phương // Nhà nước và pháp luật .- 2019 .- Số 4(372) .- Tr. 66 – 76 .- 340
Bài viết phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn thi hành pháp luật về mô hình hệ thống các tổ chức tín dụng là hợp tác xã; từ đó chỉ ra những bất cập, hạn chế và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quy định của pháp luật điều chỉnh mô hình tổ chức hệ thống các tổ chức tín dụng là hợp tác xã.
52 Phát hiện và xử lý các tổ chức tín dụng có vấn đề : kinh nghiệm quốc tế và một số khuyến nghị đối với Việt Nam / Nguyễn Đình Lưu // Ngân hàng .- 2018 .- Số 17 .- Tr. 52-54 .- 332.1
Giới thiệu kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn tại Việt Nam trong việc phát hiện, xử lý các tổ chức tín dụng có vấn đề và đưa ra một số khuyến nghị đối với Việt Nam.
53 Hoàn thiện mô hình tổ chức thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp / Nguyễn Tuấn Anh và nhóm nghiên cứu // Ngân hàng .- 2019 .- Số 1 .- Tr. 8-10 .- 332.12
Trình bày mô hình tổ chức thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp.
54 Nghĩa vụ cung cấp thông tin trong giao kết hợp đồng tín dụng : từ quy định của bộ Luật dân sự 2015 đến pháp luật về hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng / Hoàng Thị Hải Yến // Ngân hàng .- 2019 .- Số 1 .- Tr. 28-31 .- 343.59707
Trình bày nghĩa vụ cung cấp thông tin của tổ chức tín dụng đối với khách hàng trong giao kết hợp đồng tín dụng; Loại thông thông tin của Tổ chức tín dụng phải cung cấp cho khách hàng trong giao kết hợp đồng tín dụng.
55 Sự khác biệt của việc áp dụng Chuẩn mực kế toán quốc tế vào các công cụ tài chính so với Chế độ Kế toán Ngân hàng Việt Nam / Nguyễn Đăng Huy // Kế toán & Kiểm toán .- 2017 .- Số 1+2 .- Tr. 40-43 .- 657
So với hệ thống chuẩn mực quốc tế về Kế toán (íA/FRS) Việt Nam đang thiếu hụt các Chuẩn mực Kế toán (VAS) quan trọng về Công cụ tài chính (IAS 32, 39). Vì vậy, việc đưa ra những quy định về hạch toán kế toán các công cụ tài chính phần nào bị hạn chế. Mặc dù, ngân hàng Nhà nước đã có những tiếp cận kịp thời với thông lệ quốc tế. Các VAS được đánh giá là phù hợp với IAS/FRS và các Ngân hàng Việt Nam đều phải áp dụng VAS. Tuy nhiên, việc áp dụng IAS/FRS về các công cụ tài chính tại các Ngân hàng Việt Nam, có sự khác biệt không nhỏ so với chế độ kế toán hiện hành (thực hiện theo VAS) của Ngân hàng Việt Nam. Bài viết, chỉ ra một số sự khác biệt giữa VAS và IAS/FRS trong một số phần hành kế toán.
56 Nâng cao hiệu lực điều hành chính sách an toàn vĩ mô tại Việt Nam / Phạm Hữu Hùng, Nguyễn Việt Bình // Thị trường tài chính tiền tệ .- 2018 .- Số 24(513) .- Tr. 16-18 .- 332.1
Trình bày khái niệm và mục tiêu của chính sách an toàn vĩ mô; thực trạng triển khai xây dựng chính sách an toàn vĩ mô tại Việt Nam; Khuyến nghị chính sách.
57 Thực trạng cung ứng phái sinh tại các tổ chức tín dụng Việt Nam và một số khuyến nghị / Đỗ Thu Hằng, Nguyễn Thị Thu Trang // Ngân hàng .- 2018 .- Số 24 tháng 12 .- Tr. 36-40 .- 332.12
Bài viết sử dụng phương pháp tổng howpk, tập trung phân tích một số vấn đề về mặt pháp lý và thực trạng cung ứng phái sinh tại các tổ chức tín dụng, từ đó đưa ra một số khuyến nghị nhằm phát triển sản phẩm này tại các TCTD Việt Nam.
58 Đổi mới phương thức cung cấp thông tin khách hàng tại các tổ chức tín dụng cho các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền / Phạm Tuấn Anh // Ngân hàng .- 2018 .- Số 23 tháng 12 .- Tr. 34-38 .- 332.12
Khái quát về thông tin khách hàng do tổ chức tín dụng nắm giữ; Cơ sở pháp lý, thẩm quyền yêu cầu cung cấp thông tin của cơ quan nhà nước, nghĩa vụ cung cấp thông tin của tổ chức tín dụng; Một số khó khăn, bất cập; Một số khuyến nghị.
59 Quản lý tổ chức tín dụng phi ngân hàng : kinh nghiệm quốc tế và gợi ý chính sách cho Việt Nam / Nguyễn Thùy Linh, Nguyễn Hà Phương // Ngân hàng .- 2018 .- Số 23 tháng 12 .- Tr. 52-56 .- 332.12
Khái q uát khung lý thuyết về quản lý các tổ chức tín dụng (TCTD) phi ngân hàng của Ủy ban Ổn định Tài chính và kinh nghiệm quản lý từ một số quốc gia trên thế giới, qua đó rút ra một số bài học làm gợi ý chính sách cho Việt Nam, trong việc quản lý các TCTD phi ngân hàng để các tổ chức này có thể hoạt động hiệu quả hơn, phát triển bền vững và đóng góp cho sự phát triển của nền kinh tế đất nước.
60 Nâng cao chất lượng hoạt động giám sát hệ thống ngân hàng thương mại / Hoàng Nguyên Khai // .- 2018 .- Số 690 tháng 10 .- Tr. 65-68 .- 332.12
Nêu vai trò giám sát và phân tích thực trạng giám sát hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại hiện nay, đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động giám sát ngân hàng thương mại Việt Nam trong thời gian tới.