CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Nguồn nhân lực

  • Duyệt theo:
171 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Kiểm toán Nhà nước trong hội nhập quốc tế / NCS. Hoàng Bổng // Tài chính - Kỳ 1 .- 2018 .- Số 684 tháng 7 .- Tr. 113-115 .- 658.3

Đề cập đến việc hoàn thiện cơ sở pháp lý đồng bộ, phát triển nguồn nhân lực; Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Kiểm toán Nhà nước trong thời kỳ mới.

172 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 / TS. Chu Thị Bích Ngọc // Tài chính - Kỳ 2 .- 2018 .- Số 681 tháng 5 .- Tr. 44-46 .- 658.3

Cách mạng công nghiệp 4.0 và những thách thức đối với nguồn nhân lực Việt Nam; Một số đề xuất và giải pháp.

173 Các nhân tố giảm phân bổ sai và tái phân bổ nguồn lực tại khu vực chế tác Việt Nam / Nguyễn Khắc Minh, Nguyễn Thị Phương // Kinh tế & phát triển .- 2018 .- Số 251 tháng 05 .- Tr. 41-50 .- 658.3

Nghiên cứu xem xét ảnh hưởng chủ yếu của tự do hóa thương mại và kiểm soát tham nhũng tới giảm mức phân bổ sai nguồn lực, cũng như đóng góp của việc tái phân bổ nguồn lực từ các doanh nghiệp gia nhập, rút lui và sống sót tới tăng trưởng năng suất tập trung vào các doanh nghiệp chế tác Việt Nam. Chúng tôi áp dụng khung nghiên cứu của Hsieh & Klenow (2009) để tính toán mức phân bổ sai và phân rã năng suất động của Olley & Pakes (1996) để đánh giá sự đóng góp các doanh nghiệp gia nhập, rút lui và sống sót tới thay đổi năng suất gộp. Nghiên cứu tìm thấy rằng tự do hóa thương mại và kiểm soát tham nhũng làm giảm phân bổ sai nguồn lực và tỷ lệ đóng góp của các công ty sống sót tới năng suất gộp và năng suất nhân tố tổng hợp giảm 44% và 28% trong cả giai đoạn 2000-2013.

174 Nâng cao hiệu quả quản trị nguồn nhân lực tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam / TS. Nguyễn Thị Thanh Bình // Tài chính - Kỳ 1 .- 2018 .- Số 678 tháng 4 .- Tr. 100-102 .- 658.3

Một số vướng mắc trong quản trị nguồn nhân lực tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa; Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị nguồn nhân lực tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam.

175 Ảnh hưởng của thông tin miễn nhiệm nhân sự cấp cao đến giá cổ phiếu / Võ Xuân Vinh, Đặng Bửu Kiếm // Phát triển kinh tế .- 2017 .- Số 10 tháng 10 .- Tr. 39-55 .- 332.63

Nghiên cứu xem xét phản ứng của giá cổ phiếu với thông tin miễn nhiệm nhân sự cấp cao, bao gồm hội đồng quản trị và ban giám đốc. Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu sự kiện, mẫu dữ liệu là các thông báo miễn nhiệm nhân sự của hội đồng quản trị và ban giám đốc được thu thập từ các công ty niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh giai đoạn 01/2008–03/2016. Kết quả nghiên cứu cho thấy giá cổ phiếu có những thay đổi tiêu cực ngay trước ngày công bố thông tin miễn nhiệm hội đồng quản trị; trong ngày sự kiện, giá không có sự thay đổi đột biến; tuy nhiên, ngay sau ngày sự kiện, giá cổ phiếu có sự hồi phục tạm thời mang tính kĩ thuật. Đồng thời, nghiên cứu không tìm thấy bằng chứng về sự thay đổi bất thường của giá cổ phiếu xung quanh ngày sự kiện miễn nhiệm nhân sự ban giám đốc. Thông tin bị rò rỉ, sự thay đổi giá cổ phiếu ngắn hạn cũng là các phát hiện quan trọng trong nghiên cứu này.

176 Chuẩn hóa về kỹ năng chuyên môn và kỹ năng mềm của cán bộ Ngân hàng Thương mại theo vị trí chức danh / Ths. Phạm Xuân Hòe // Thị trường tài chính tiền tệ .- 2017 .- Số 24 tháng 12 .- Tr. 14-16 .- 658.3

Trình bày khung kiến thức và kỹ năng cần được chuẩn hóa cho các chức danh quản lý trong hệ thống ở các nấc thang trong vị trí công việc của từng mảng nghiệp vụ mà đặc thù của Ngân hàng đó cần.

177 Một số bất cập khi ứng dụng tháp nhu cầu Maslow trong quản trị nhân lực tại các doanh nghiệp Việt Nam / Lê Thị Thu Hường, Phan Thị Thùy Linh, Nguyễn Văn Thưởng // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2017 .- Số 508 tháng 12 .- Tr. 7-9 .- 658.3

Tập trung phân tích, chỉ ra những bất cập khi ứng dụng tháp nhu cầu Maslow trong quản trị nhân lực tại các doanh nghiệp Việt Nam, đồng thời đề xuất một số hướng giải quyết nhằm khắc phục những bất cập này.

178 Phân bổ không đúng các nguồn lực trong khu vực chế tác của Việt Nam / Nguyễn Thị Phương, Nguyễn Khắc Minh // Kinh tế & phát triển .- 2018 .- Số 247 tháng 01 .- Tr. 11-20 .- 330

Nghiên cứu này xem xét ảnh hưởng của phân bổ không đúng nguồn lực đến năng suất nhân tố tổng hợp, tập trung vào các doanh nghiệp chế tác Việt Nam dựa trên bộ điều tra doanh nghiệp của Việt Nam và số liệu của Cục quốc gia về nghiên cứu Kinh tế của Mỹ trong giai đoạn 2000- 2012. Chúng tôi áp dụng khung nghiên cứu của Hsieh & Klenow (2009) được hiệu chỉnh theo số liệu của Mỹ để trả lời nguồn lực phân bổ sai ở Việt Nam ở mức độ nào? năng suất cải thiện như thế nào khi không có biến dạng? phát triển khu vực kinh tế nào có mức phân bổ sai thấp ở Việt Nam? Những câu trả lời cho các câu hỏi trên như sau. Thứ nhất, phân bổ không đúng ở Việt Nam có thể so sánh với Trung Quốc và Ấn Độ. Thứ hai, sẽ có những cải thiện đáng kể ở TFP là 24,1% trong trường hợp không có sự biến dạng. Cuối cùng, mức phân bổ không đúng nguồn lực được tìm thấy lớn nhất ở Tây Nguyên, Tây Nam Bộ và nhỏ nhất ở Bắc Trung Bộ.

179 Phân tích thực trạng nguồn nhân lực ngành Hàng không dân dụng Việt Nam giai đoạn 2010 - 2016 / TS. Nguyễn Mạnh Hùng, TS, Đinh Quang Toàn // Giao thông vận tải .- 2017 .- Số 12 .- Tr. 184 - 187 .- 658.3

Tập trung phân tích thực trạng nguồn nhân lực ngành Hàng không trong giai đoạn vừa qua để chỉ ra những giải pháp khắc phục kịp thời, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, qua đó làm cơ sở đưa ra những giải pháp khắc phục kịp thời, góp phần nâng cao chất lượng ngành Hàng không trong bối cảnh hội nhập và liên minh hàng không toàn cầu.

180 Nhân lực công nghiệp quốc phòng: Một số vấn đề đặt ra / Hoàng Quốc Vinh // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2017 .- Số 501 tháng 9 .- Tr. 19-21 .- 658.3

Trình bày đặc điểm của nhân lực ngành công nghiệp quốc phòng; Một số vấn đề đặt ra trong phát triển nhân lực của các doanh nghiệp quốc phòng; Một số giải pháp cơ bản.