CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Ngân hàng Thương mại
601 Chính sách lãi suất đối với việc kiểm soát lạm phát: Nghiên cứu trường hợp của Việt Nam trong bối cảnh nền kinh tế mở / Vũ Văn Hùng // Kinh tế & phát triển .- 2019 .- Số 263 tháng 5 .- Tr. 25-32 .- 332.4
Trong những năm gần đây, một số nước đang phát triển quyết định chuyển hướng sang việc thiết lập chính sách lãi suất với mục tiêu kiểm soát lạm phát, trong đó sẽ điều tiết sao cho lạm phát chỉ ở mức độ nào đó và từ đó lan tỏa dẫn đến các mục tiêu khác như tăng trưởng ổn định, tỷ lệ thất nghiệp giảm, điều này cũng có nghĩa lạm phát là yếu tố quan trọng hàng đầu trong việc thiết lập chính sách lãi suất. Xét trên khía cạnh lý thuyết, giữa chính sách lãi suất và lạm phát có mối quan hệ chặt chẽ, đặc biệt là trong dài hạn. Tuy nhiên, thực tế tại các nước đang phát triển thời gian qua cho thấy, chính sách lãi suất cũng có những giới hạn nhất định trong việc kiểm soát lạm phát. Trong nghiên cứu này, tác giả tập trung vào việc đánh giá những tác động của chính sách lãi suất đối với lạm phát từ đó đề xuất một số giải pháp về chính sách lãi suất nhằm kiểm soát lạm phát trong bối cảnh nền kinh tế mở hiện nay ở Việt Nam.
602 Phát triển dịch vụ của ngân hàng thương mại hiện nay / Phạm Thái Hà // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2019 .- Số 4(189) .- Tr. 18-21 .- 332.12
Bài viết trình bày những tôn tại và hạn chế, từ đó đưa ra một vài giải pháp pháp triển dịch vụ ngân hàng hiện nay.
603 Đa dạng hóa các công cụ quản lý nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ các ngân hàng thương mại / Lê Mạnh Thắng // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2019 .- Số 4(189) .- Tr. 44-47 .- 332.12
Trình bày một số công cụ chủ yếu để nâng cao chất lượng dịch vụ đáp ứng nhu cầu của khách hàng: Áp dụng bô tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO 9001; Thiết lập và thực hiện cam kết chất lượng dịch vụ (SLA); Áp dụng phương pháp Lean - six (6) sigma để cải tiến chất lượng dịch vụ; ứng dụng 5S để nâng cao năng suất, cải thiện hình ảnh và tăng chất lượng dịch vụ.
604 Mối quan hệ giữa năng lực và hiệu quả quản lý của nhân sự quản lý kinh doanh trong các ngân hàng thương mại Việt Nam / Dương Thị Hoài Nhung, Lê Thái Phong // Kinh tế & phát triển .- 2019 .- Số 362 tháng 4 .- Tr. 48-58 .- 658
Nghiên cứu kiểm tra sự tác động của các yếu tố cấu phần năng lực quản lý đến hiệu quả quản lý của nhân sự quản lý kinh doanh tại các ngân hàng thương mại Việt Nam hoạt động trên địa bàn Hà Nội. Bài báo đã sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính (phỏng vấn sâu) với nghiên cứu định lượng (phân tích nhân tố khám phá) để xác định các năng lực quản lý cần thiết đối với nhân sự quản lý kinh doanh. Phương pháp phân tích hồi quy được sử dụng để đánh giá mức độ tác động của các năng lực quản lý tới hiệu quả quản lý và kết quả cho thấy năng lực thích nghi với hoàn cảnh và giải quyết vấn đề có tác động thuận chiều với hiệu quả quản lý. Với kết quả nghiên cứu trên, bài viết đã đưa ra căn cứ quan trọng cho hoạt động quản trị nhân lực dựa trên năng lực đối với nhân sự quản lý kinh doanh.
605 Ngân hàng hợp kênh - xu hướng phát triển của ngân hàng thương mại trong kỷ nguyên số và một số khuyến nghị / Nguyễn Thị Thanh Nhàn, Võ Thị Ngọc Linh // Ngân hàng .- 2019 .- Số 8 tháng 4 .- Tr. 23-27 .- 332.12
Cung cấp những kiến thức về ngân hàng hợp kênh dưới góc nhìn khoa học kỹ thuật cũng như những hiểu biết về khách hàngtrong bối cảnh mới. Từ đó đưa ra những khuyến nghị về việc phát triển của ngân hàng thương mại để đón đầu và chuẩn bị cho xu hướng ngân hàng hợp kênh.
606 Sức mạnh thị trường và sự ổn định tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam / Nguyễn Minh Sáng, Nguyễn Thị Hồng Vinh, Lê Hoàng Long // Ngân hàng .- 2019 .- Số 7 tháng 4 .- Tr. 12-20 .- 332.12
Giới thiệu , cơ sở lý thuyết, mô hình nghiên cứu thực nghiệm về sức mạnh thị trường và sự ổn định tài chính của các NHTM Việt Nam, phân tích sức sức mạnh thị trường và sự ổn định tài chính của các NHTM Việt Nam, kết luận.
607 Hệ thống phân ngành trong danh mục cho vay của các NHTM Việt Nam và những bất cập trong ứng dụng chỉ số G-HHI đo lường đa dạng hóa / Huỳnh Japan // Thị trường tài chính tiền tệ .- 2019 .- Số 5(518) .- Tr. 16-21 .- 332.12
Trình bày những yếu tố liên quan đến việc đánh giá tính đa dạng hóa danh mục cho vay của ngân hàng thương mại; Thực trạng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam và một số kiến nghị.
608 Nợ xấu và hiệu quả tài chính / Huỳnh Thị Hương Thảo // Thị trường tài chính tiền tệ .- 2019 .- Số 5(518) .- Tr. 28-31 .- 332.12
Nợ xấu và hiệu quả tài chính của ngân hàng thương mại; Phân tich thực trạng nợ xấu và hiệu quả tài chính của các NHTM Việt nam; từ đó đưa ra một số gợi ý nhằm hạn chế nợ xấu tại các NHTM.
609 Đánh giá thực trạng ngăn ngừa nợ xấu của ngân hàng thương mại Việt Nam / Phạm Thái Hà // .- 2019 .- Số 2(187) .- Tr. 40-46 .- 332.12
Thực trạng kiểm soát và xử lý nợ xấu của ngân hàng thương mại Việt Nam trong thời gian qua và đánh giá thực trạng ngăn ngừa nợ xấu của ngân hàng thương mại Việt Nam trong thời gian qua.
610 Tác động của thanh khoản thị trường tài chính đến thanh khoản ngân hàng thương mại tại Việt Nam / Phạm Thị Hoàng Anh, Lại Thị Thanh Loan // .- 2018 .- Số 11 .- Tr. 25-37 .- 332.12
Nghiên cứu tập trung đánh giá tác động của thanh khoản thị trường tài chính đến mức dự trữ thanh khoản của ngân hàng thương mại tại nền kinh tế có hệ thống tài chính dựa vào ngân hàng. Dựa trên dữ liệu bảng của 20 ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2007–2017, nghiên cứu tìm ra bằng chứng thực nghiệm cho thấy khi thanh khoản thị trường tài chính gia tăng sẽ giúp các ngân hàng thương mại giảm tỷ lệ dự trữ tài sản thanh khoản trên tổng tài sản. Nghiên cứu cũng cho thấy một thực tế khá thú vị là nhóm ngân hàng thương mại nhà nước có xu hướng dự trữ nhiều tài sản thanh khoản hơn so với nhóm ngân hàng thương mại cổ phần trong cùng điều kiện thị trường, mặc dù điều này có thể làm tăng chi phí cho ngân hàng. Bên cạnh đó, kết quả từ mô hình hồi quy ngẫu nhiên dựa trên dữ liệu bảng cho thấy khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại tăng lên sẽ giúp thanh khoản tài sản tăng lên. Ngoài ra, lạm phát là biến số vĩ mô duy nhất được chứng minh tác động thuận chiều có ý nghĩa thống kê đến thanh khoản của ngân hàng.





