CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Ngân hàng Thương mại
581 Sức mạnh thị trường và sự ổn định tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam / Nguyễn Minh Sáng, Nguyễn Thị Hồng Vinh, Lê Hoàng Long // Ngân hàng .- 2019 .- Số 7 tháng 4 .- Tr. 12-20 .- 332.12
Giới thiệu , cơ sở lý thuyết, mô hình nghiên cứu thực nghiệm về sức mạnh thị trường và sự ổn định tài chính của các NHTM Việt Nam, phân tích sức sức mạnh thị trường và sự ổn định tài chính của các NHTM Việt Nam, kết luận.
582 Hệ thống phân ngành trong danh mục cho vay của các NHTM Việt Nam và những bất cập trong ứng dụng chỉ số G-HHI đo lường đa dạng hóa / Huỳnh Japan // Thị trường tài chính tiền tệ .- 2019 .- Số 5(518) .- Tr. 16-21 .- 332.12
Trình bày những yếu tố liên quan đến việc đánh giá tính đa dạng hóa danh mục cho vay của ngân hàng thương mại; Thực trạng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam và một số kiến nghị.
583 Nợ xấu và hiệu quả tài chính / Huỳnh Thị Hương Thảo // Thị trường tài chính tiền tệ .- 2019 .- Số 5(518) .- Tr. 28-31 .- 332.12
Nợ xấu và hiệu quả tài chính của ngân hàng thương mại; Phân tich thực trạng nợ xấu và hiệu quả tài chính của các NHTM Việt nam; từ đó đưa ra một số gợi ý nhằm hạn chế nợ xấu tại các NHTM.
584 Đánh giá thực trạng ngăn ngừa nợ xấu của ngân hàng thương mại Việt Nam / Phạm Thái Hà // .- 2019 .- Số 2(187) .- Tr. 40-46 .- 332.12
Thực trạng kiểm soát và xử lý nợ xấu của ngân hàng thương mại Việt Nam trong thời gian qua và đánh giá thực trạng ngăn ngừa nợ xấu của ngân hàng thương mại Việt Nam trong thời gian qua.
585 Tác động của thanh khoản thị trường tài chính đến thanh khoản ngân hàng thương mại tại Việt Nam / Phạm Thị Hoàng Anh, Lại Thị Thanh Loan // .- 2018 .- Số 11 .- Tr. 25-37 .- 332.12
Nghiên cứu tập trung đánh giá tác động của thanh khoản thị trường tài chính đến mức dự trữ thanh khoản của ngân hàng thương mại tại nền kinh tế có hệ thống tài chính dựa vào ngân hàng. Dựa trên dữ liệu bảng của 20 ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2007–2017, nghiên cứu tìm ra bằng chứng thực nghiệm cho thấy khi thanh khoản thị trường tài chính gia tăng sẽ giúp các ngân hàng thương mại giảm tỷ lệ dự trữ tài sản thanh khoản trên tổng tài sản. Nghiên cứu cũng cho thấy một thực tế khá thú vị là nhóm ngân hàng thương mại nhà nước có xu hướng dự trữ nhiều tài sản thanh khoản hơn so với nhóm ngân hàng thương mại cổ phần trong cùng điều kiện thị trường, mặc dù điều này có thể làm tăng chi phí cho ngân hàng. Bên cạnh đó, kết quả từ mô hình hồi quy ngẫu nhiên dựa trên dữ liệu bảng cho thấy khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại tăng lên sẽ giúp thanh khoản tài sản tăng lên. Ngoài ra, lạm phát là biến số vĩ mô duy nhất được chứng minh tác động thuận chiều có ý nghĩa thống kê đến thanh khoản của ngân hàng.
586 Nhân tố tác động tới thanh khoản nguồn vốn của Ngân hàng thương mại Việt Nam / Đỗ Hoài Linh, Lại Thị Thanh Loan // Kinh tế & phát triển .- 2019 .- Số 260 .- Tr. 70-80 .- 332.12
Nghiên cứu tập trung đánh giá các nhân tố tác động đến nguồn vốn ổn định ròng của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam trong giai đoạn 2007-2017. Dựa trên dữ liệu bảng của 20 ngân hàng thương mại, nghiên cứu tìm ra bằng chứng thực nghiệm cho thấy khi thanh khoản thị trường cổ phiếu tăng lên sẽ ảnh hưởng làm giảm nguồn vốn ổn định ròng của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Bên cạnh đó, kết quả từ mô hình hồi quy của dữ liệu bảng cho thấy tăng trưởng cung tiền, tỷ lệ lạm phát tác động ngược chiều lên thanh khoản nguồn vốn của ngân hàng thương mại, ngược lại, tiết kiệm quốc gia tác động thuận chiều lên thanh khoản nguồn vốn của ngân hàng thương mại. Hơn nữa, khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại tăng lên sẽ giúp thanh khoản nguồn vốn của các ngân hàng thương mại tăng lên, tổng tài sản gia tăng sẽ khiến thanh khoản nguồn vốn của ngân hàng thương mại giảm đi. Từ đó, nhóm tác giả đề xuất một số hàm ý.
587 Trao đổi về các hình thức tài trợ thương mại quốc tế của ngân hàng thương mại / Nguyễn Văn Tiến // Ngân hàng .- 2018 .- Số 17 .- Tr. 10-15 .- 332.12
Trình bày phạm vi tài trợ thương mại quốc tế của ngân hàng thương mại; Các hình thức tài trợ trên cơ sở hợp đồng XNK; Các hình thức tài trợ bằng phương thức nhờ thu; Các hình thức tài trợ bằng phương thức tín dụng chứng từ.
588 Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ trong các ngân hàng thương mại Việt Nam / Hồ Tuấn Vũ // Ngân hàng .- 2018 .- Số 17 .- Tr. 16-19 .- 332.12
Bài viết xác định các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ trong các ngân hàng thương mại Việt Nam thông qua các phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng dựa trên các kiểm định độ tin caayk Cronbach Alpha, ...
589 Đo lường chỉ số công bố thông tin tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam / Trường Hoàng Diệp Hương, Trần Huy Tùng // Ngân hàng .- 2018 .- Số 17 .- Tr. 20-26 .- 332.12
Giới thiệu về mức độ công bố thông tin; Phương pháp đo lường mức độ công bố thông tin; Kết quả đo lường chỉ số công bố thông tin; Kết luận.
590 Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các ngân hàng thương mại : thực tiễn và khuyến nghị chính sách cho Việt Nam / // Ngân hàng .- 2019 .- Số 1 .- Tr. 11-15 .- 332.12
Những vấn đề cơ bản về hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các ngân hàng thương mại; Thực trạng hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các ngân hàng thương mại VN và chính sách quản lý; Khuyến nghị cải thiện hiệu quả hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài tại các ngân hàng thương mại Việt Nam.