CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Ngân hàng Thương mại

  • Duyệt theo:
531 Quy định pháp luật về quản trị ngân hàng thương mại cổ phần / Phan Phương Nam // Nghiên cứu Lập pháp .- 2019 .- Số 15 (391) .- Tr. 53 – 57 .- 340

Bài viết tập trung vào các vấn đề: Nhận diện quản trị của ngân hàng thương mại cổ phần; phân tích thực trạng pháp luật quy định về quản trị ngân hàng thương mại cổ phần và chỉ ra những điểm bất cập, hạn chế các quy định đó và đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định pháp luật về quản trị ngân hàng thương mại cổ phần.

532 Quản lý rủi ro tín dụng định hướng theo tiêu chuẩn BASELII tại Ngân Hàng Thương Mại cổ Phần Quốc Tế Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên / Tạ Thúy Hằng, Dương Thanh Tình, Mai Thanh Giang // .- 2018 .- Số 6 .- Tr. 80-85 .- 658

Trong bất kỳ giai đoạn phát triển nào, hoạt động tín dụng luôn là một trong những hoạt động cốt lõi của Ngân hàng Thương mại (NHTM). Giữa bối cảnh cạnh tranh và hội nhập như hiện nay, để quản lý rủi ro tín dụng có hiệu quả cần phải xây dựng một mô hình quản trị theo chuẩn mực quốc tế và phù hợp với điều kiện hội nhập. Mục tiêu của bài viết này nhằm phân tích thực trạng quản lý rủi ro tín dụng và đánh giá mức độ đáp ứng các chính sách về quản lý rủi ro tín dụng tại NHTM cổ phần Quốc tế Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên (VIB Thái Nguyên) theo tiêu chuẩn Basel II. Từ đó, đề xuất một số giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên.

533 Mô hình cảnh báo rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân cho các ngân hàng thương mại Việt Nam / Nguyễn Văn Huân, Đỗ Năng Thắng // .- 2018 .- Số 6 .- Tr. 86-92 .- 658

Các nhà kinh tế thường gọi Ngân hàng là “ngành kinh doanh rủi ro”. Thực tế đã chứng minh không một ngành nào mà khả năng dẫn đến rủi ro lại lớn như trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ- tín dụng. Ngân hàng phải gánh chịu những rủi ro không những do nguyên nhân chủ quan của mình, mà còn phải gánh chịu những rủi ro khách hàng gây ra. Vì vậy “rủi ro tín dụng của Ngân hàng không những là cấp số cộng mà có thế là cấp số nhân rủi ro của nền kinh tế". Với vai trò quan trọng như vậy bài báo đề xuất một mô hình cảnh báo rủi ro tín dụng nhằm ước tính xác suất vỡ nợ của các khách hàng cá nhân giúp các ngân hàng thương mại có thể giảm thiểu được rủi ro tín dụng.

534 Tác động của quản trị công ty đến rủi ro của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam / Phạm Hoàng Ân // Thị trường tài chính tiền tệ .- 2019 .- Số 20(533) .- Tr. 22-26 .- 332.12

Phân tích tác động của quản trị công ty đến rủi ro của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam, sử dụng dữ liệu thứ cấp của 26 NHTM với 182 quan sát trong giai ddoanj-2017, áp dụng phân tích hồi quy dữ liệu bảng để ước lượng các hệ số hồi quy. Kết quả thực nghiệm cho thấy quy mô hội đồng quản trị, thành viên HĐQT độc lập, thành viên HĐQT là nữ, thành viên HĐQT là người nước ngoài và thành viên HĐQT tham gia điều hành có tác động rủi ro của ngân hàng . Từ đó nghiên cứu đưa ra một số khuyến nghị về QTCT thuộc NHTM, đặc biệt là đòi hỏi cấu trúc của HĐQT.

535 Đa dạng hóa thu nhập tác động đến rủi ro của các ngân hàng thương mại Việt Nam / Nguyễn Thị Thu Trang, Hoàng Anh Thư // Thị trường tài chính tiền tệ .- 2019 .- Số 20(533) .- Tr. 27-33 .- 332.12

Phân tích tác động của sự đa dạng hóa thu nhập tác động đến rủi ro của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2007-2018. kết quả cho thấy việc đa dạng hóa thu nhập sẽ giảm rủi ro phá sản cho NHTM, nói cách khác là mức độ đa dạng hóa thu nhập biến thiên nghịch chiều với rủi ro, Tuy nhiên, khi phân tích thu nhập ngoài lãi ra thành từng loại thu nhập như thu nhập từ dịch vụ, từ kinh doanh ngoại hối, từ kinh doanh chứng khoán và góp vốn thì từng loại lại có tác động khác nhau đến rủi ro ngân hàng.

536 Những vấn đề đặt ra trong quá trình tái cơ cấu hệ thống ngân hàng / Trần Trọng Triết // Thị trường tài chính tiền tệ .- 2019 .- Số 20(533) .- Tr. 34-39 .- 332.12

Đưa ra một hướng nhìn về tái cơ cấu hệ thống ngân hàng mà trọng tâm là các ngân hàng thương mại, từ đó đưa ra một số quan điểm về các giải pháp trong quá trình tái cơ cấu nhằm làm lành mạnh hơn hoạt động hệ thống NHTM Việt Nam hiện nay.

537 Hoạt động mua bán và sáp nhập ngân hàng tại Việt nam : thực trạng và giải pháp / Nguyễn Thị Gấm // Thị trường tài chính tiền tệ .- 2019 .- Số 21(534) .- Tr. 23-27 .- 332.12

Trình bày lợi ích và khó khăn của hoạt động M&A ngân hàng; Thực trạng hoạt động M&A ngân hàng Việt Nam; Giải pháp phát triển hoạt động M&A ngân hàng.

538 Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh ngân hàng thương mại cố phần tại Việt Nam: Nghiên cứu tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) - chi nhánh Bạc Liêu / Tô Ngọc Nguyên, Phạm Văn Tài // .- 2019 .- Số 6 .- Tr. 78-85 .- 332.12

Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của BIDV trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu. Bài viết sử dụng dữ liệu thứ cấp về các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của BIDV chi nhánh Bạc Liêu nhằm: Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh, phân tích các nhân tố ảnh hưởng, đồng thời đánh giá toàn diện năng lực cạnh tranh của BIDV chi nhánh Bạc Liêu. Dựa trên những phân tích này, bài viết đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của BIDV chi nhánh Bạc Liêu.

539 Kiếm soát nợ xấu của các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay / Đặng Thị Minh Nguyệt // .- 2019 .- Số 5 .- Tr. 232-237 .- 332.12

Kiểm soát nợ xấu là nhiệm vụ trọng tâm của các ngân hàng thương mại, của cơ quan quản lý Nhà nước trong giai đoạn hiện nay. Số liệu thống kê cho thấy, chỉ tiêu nợ xấu đang dần được kiểm soát ở hầu hết các, tuy nhiên để có kết quả tốt hơn trong công tác này cần có hệ thống giải pháp đồng bộ và quyết liệt và sự chung tay của nhiều chủ thể trong nền kinh tế. Bài viết này bàn về vấn đề kiểm soát nợ xấu của các ngân hàng thương mại của Việt Nam hiện nay.

540 Đánh giá các yếu tố của hoạt động marketing tại các ngân hàng thương mại Việt Nam tại Khánh Hòa / Đặng Hoàng Xuân Huy // .- 2019 .- Số 5 .- Tr. 210-217 .- 332.12

Việc tìm hiểu sự tác động của các yếu tố trong hoạt động marketing tại các ngân hàng thương mại Việt Nam tại Khánh Hòa sẽ làm cơ sở để các ngân hàng thương mại Việt Nam tại Khánh Hòa có thể thực hiện tốt hơn công tác quảng bá, cung cấp các sản phẩm và dịch vụ, đáp ứng được kì vọng của khách hàng. Nghiên cứu này được thực hiện thông qua 2 bước chính, là: nghiên cứu sơ bộ thông qua phương pháp định tính và nghiên cứu chính thức thông qua phương pháp định lượng về các thành phần: sản phẩm dịch vụ, Giá cả, Phân phối, Quảng cáo, Con người, Qui trình, Cơ sở vật chất. Nghiên cứu đánh giá ưu điểm, nhược điểm của các thành phần marketing, từ đó, các nhà chính sách có thể dựa vào để đề ra các giải pháp thích hợp.