CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Ngân hàng Thương mại

  • Duyệt theo:
551 Tác động của đa dạng hóa thu nhập và phân bổ tài sản đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam / Lâm Thanh Phi Quỳnh, Nguyễn Đăng Khoa, Nguyễn Thị Lệ Huyền // Ngân hàng .- 2019 .- Số 19 .- Tr. 24-31 .- 332.12

Đánh giá mối quan hệ giữa đa dạng hóa thu nhập và đa dạng hóa phân bổ tài sản đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam với 32 ngân hàng thương mại hiện đang hoạt động tại VN trong giai đoạn 2000 đến 2017. Kết quả cho thấy việc đa dạng hóa thu nhập và đa dạng hóa phân bổ tài sản có tác động tích cực đến hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam.

552 Phân tích một số nhân tố tác động tới hiệu quả tài chính hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn tái cơ cấu / Lê Thanh Phương // Khoa học Thương mại .- 2019 .- Số 127 .- Tr. 15-22 .- 332.12

Bài báo đi sâu phân tích một số nhân tố bên trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam có thể tác động tới hiệu quả sinh lời của các ngân hàng trong giai đoạn táicơ cấu. Sử dụng mô hình hồi quy với dữ liệu từ 2011 đến 2015, tác giả chỉ ra các nhân tố bao gồm cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn vốn, mức độ nợ xấu và quy mô tài sản có tác động đáng kể tới khả năng sinh lời các ngân hàng. Từ đó, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng sinh lời của hệ thống NHTM.

553 Sử dụng phương pháp phi tham số trong đánh giá hiệu quả kinh doanh ngân hàng / Nguyễn Thu Nga, Đinh Hồng Linh // Kinh tế - Công nghiệp (Điện tử) .- 2018 .- Số 6 .- Tr. 49-60 .- 332.12

Bài viết này tác giả đã sử dụng phương pháp phi tham số (DEA) để đánh giá hiệu quả kinh doanh của 30 ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam giai đoạn 2009-2015 có tính đến và không tính đến rủi ro tín dụng như một biến đầu vào của quá trình kinh doanh với giả định hiệu quả không thay đổi theo quy mô. Phương pháp phi tham số là phương pháp không đòi hỏi xác định một hàm số cụ thể khi đánh giá hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Kết quả nghiên cứu cho thấy, sự thay đổi của hiệu quả kinh doanh ngân hàng theo các chiều hướng giảm khi có sự tác động của rủi ro tín và rủi ro tín dụng làm giảm xếp hạng hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng trong mẫu nghiên cứu.

554 Tín dụng ngân hàng đối với vấn đề phát triển kinh tế tư nhân hiện nay / Hoàng Đức // .- 2018 .- Số 19 .- Tr. 8-11 .- 332.1

Trong nền kinh tế thị trường phát triển theo định hưởng xã hội chủ nghĩa, kinh tế tư nhân giữ một vị trí khá quan trọng, là nơi đóng góp nguồn thu không nhỏ cho Ngân sách Nhà nước, là nơi thu hút một lực lượng lao động tạo công ăn việc làm cho nhiều người. Bài viết nhằm đánh giá những kết quả đạt được của kinh tế tư nhân trong thời gian qua, những tồn tại hạn chế cần được khắc phục. Trong đó lĩnh vực tín dụng ngân hàng đối với kinh tế tư nhân cần được tiếp tục quan tâm nhằm góp phần cho sự phát triển của kinh tế tư nhân. Phù hợp với chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước.

555 Tác động của các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Việt Nam / Lưu Thị Thùy Dương, Nguyễn Hoàng Long // Khoa học Thương mại .- 2019 .- Số 131 .- Tr. 2-10 .- 332.12

Nghiên cứu này nhằm làm rõ sự tác động của các yếu tố cấu thành tới năng lực cạnh tranh dịch vụ ngân hàng bán lẻ của các ngân hàng thương mại Việt Nam theo quan điểm tiếp cận của khách hàng. Giả thuyết trong nghiên cứu này là năng lực cạnh tranh dịch vụ ngân hàng bán lẻ có mối quan hệ thuận chiều với các yếu tố: chất lượng dịch vụ, phí dịch vụ, kênh phân phối, hoạt động xúc tiến, và thương hiệu. Số liệu được sử dụng từ khảo sát 370 khách hàng cá nhân đã và đang sử dụng các dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại các thành phố lớn tại Việt Nam là Hà Nội, Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố tác động mạnh nhất tới năng lực cạnh tranh dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Việt Nam lần lượt là: phí dịch vụ, hoạt động xúc tiến, kênh phân phối, chất lượng dịch vụ và thương hiệu.

556 Hiệu quả của quỹ tín dụng nhân dân trong hoạt động tài chính vi mô / Trần Trọng Triết // Thị trường tài chính tiền tệ .- 2019 .- Số 15(528) .- Tr. 20-23 .- 332.12

Trình bày vai trò của quỹ tín dụng nhân dân trong hoạt động tài chính vi mô và định hướng phát triển hệ thống quỹ tín dụng nhân dân trong thời gian tới.

557 Tài sản thương hiệu ngân hàng thương mại Việt Nam theo cách tiếp cận từ cảm nhận của khách hàng / Trần Hoàng Ngân, Nguyễn Thị Hồng Nhung // Ngân hàng .- 2019 .- Số 14 .- Tr. 10-17 .- 332.12

Các nghiên cứu thực nghiệm về tài sản thương hiệu; phương pháp nghiên cứu; kết quả nghiên cứu; kết luận và kết quả nghiên cứu; đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả xây dựng và phát triển thương hiệu NHTM Việt Nam.

558 Các phương pháp định giá điều chuyển vốn nội bộ và đề xuất cho các ngân hàng thương mại Việt Nam / Đặng Văn Dân // Ngân hàng .- 2019 .- Số 14 .- Tr. 18-23 .- 332.12

Trình bày cách thức vận hành hệ thống FTP trên cơ sở đó đề xuất mô hình vận hành cơ chế FTP cho các ngân hàng thương mại Việt Nam.

559 Xây dựng thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến việc tổ chức và xây dựng kế toán trách nhiệm tại các ngân hàng thương mại cổ phần ở Bình Dương / Nguyễn Thị Diện, Lê Thị Diệu Linh, Lê Đoàn Minh Đức, Nguyễn Thị Hoàng Yến // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2019 .- Số 547 .- Tr. 111-112,115 .- 657

Bài viết sử dụng phương pháp định tính thông qua phân tích và tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước, kế thừa các nghiên cứu trước đây về vận dụng vào xây dựng thang đo cho mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc tổ chức và xây dựng kế toán trách nhiệm trong điều kiện thực tế tại các ngân hàng thương mại cổ phần ở Bình Dương. Đồng thời nghiên cứu thăm dò thông quan phương pháp chuyên gia để hiệu chỉnh thang đo các biến quan sát cho phù hợp với thực tế là vấn đề hết sức cần thiết đang đặt ra.

560 Tác động công nghệ, nguồn nhân lực đến tăng trưởng tại các ngân hàng thương mại, công ty chứng khoán Việt Nam / Phạm Thị Hồng Vân // Kinh tế & phát triển .- 2019 .- Số 265 .- Tr. 34-45 .- 658.3

Sử dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất tổng quát (GLS) trên mẫu dữ liệu bảng của 30 ngân hàng thương mại và 71 công ty chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2010 − 2017, nghiên cứu phát hiện tác động chi phối của nguồn nhân lực chất lượng cao đến công nghệ chuyên sâu tại các ngân hàng thương mại trong mối quan hệ giữa công nghệ và tăng trưởng doanh nghiệp. Trong khi tại các công ty chứng khoán và trên mẫu tổng thể các doanh nghiệp ngành tài chính ngân hàng thì nghiên cứu tìm thấy tác động hỗ trợ đồng thời của nguồn nhân lực chất lượng cao và công nghệ chuyên sâu đến tăng trưởng doanh nghiệp. Điều này cho thấy chất lượng nguồn nhân lực tại các ngân hàng thương mại chưa phát triển kịp theo yêu cầu của công nghệ nên đã làm hạn chế tăng trưởng doanh nghiệp. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng cho thấy công nghệ tổng thể và chất lượng luật pháp tác động tích cực đến tăng trưởng, còn lạm phát tác động yếu đến tăng trưởng, hiệu quả chính phủ hạn chế tăng trưởng doanh nghiệp. Nghiên cứu này đã đề xuất một vài chính sách hữu ích cho các ngân hàng thương mại và công ty chứng khoán.