CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Ngân hàng Thương mại

  • Duyệt theo:
551 Bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai : cơ sở pháp lý trong triển khai thực hiện tại Việt Nam / Đặng Văn Dân // Ngân hàng .- 2018 .- Số 24 tháng 12 .- Tr. 31-35 .- 332.12

Bài nghiên cứu cung cấp cơ sở pháp luận tổng quát về bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai, trong đó nhấn mạnh đến khung pháp lý hiện hành đang áp dụng. Trên cơ sở trình bày những hạn chế trong triển khai bảo lãnh nhà ở tại các ngân hàng thương mại Việt Nam, một số giir pháp được đề xuất nhằm phù hợp với thực tế và có tính thực tiễn.

552 Giải pháp nâng cao huy động vốn của ngân hàng thương mại / Ninh Thị Thúy Ngân // Tài chính - Kỳ 2 .- 2018 .- Số 691 tháng 10 .- Tr. 26-28 .- 332.12

Đề cập đến tình hình huy động vốn của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam và một số chính sách huy động vốn của ngân hàng thương mại trong bối cảnh hiện nay.

553 Hoàn thiện thẩm định tín dụng tại các ngân hàng thương mại cổ phần nhà nước ở Hà Giang / Nguyễn Thị Hồng Yến, Nguyễn Chí Dũng, Lê Mạnh Hùng // Tài chính - Kỳ 2 .- 2018 .- Số 691 tháng 10 .- Tr. 33-35 .- 332.12

Bài viết nghiên cứu về hoạt động thẩm định tín dụng tại các ngân hàng thương mại cổ phần nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Giang và đưa ra những khuyến nghị, góp phầng đưa hoạt động này phát triển bền vững, hiệu quả.

554 Mối quan hệ giữa cấu trúc sở hữu và rủi ro tín dụng trong hệ thống Ngân hàng Thương mại Việt Nam / Nguyễn Tuấn Kiệt, Quách Dương Tử, Huỳnh Tú Phương // Kinh tế & phát triển .- 2018 .- Số 257 tháng 11 .- Tr. 40-47 .- 332.12

Nghiên cứu này được thực hiện nhằm phân tích mối quan hệ giữa cấu trúc sở hữu cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam. Bài viết sử dụng dữ liệu bảng của 15 ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2015. Thông qua cách tiếp cận REM và FEM, cùng với kiểm định Hausman, nghiên cứu đã cho thấy yếu tố cổ đông lớn nhất thuộc nhóm biến sở hữu có tác động có ý nghĩa thống kê đến rủi ro tín dụng. Cụ thể, yếu tố này có tác động nghịch chiều, làm giảm rủi ro tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam. Ngoài ra, các yếu tố thuộc nhóm biến về ngân hàng như quy mô ngân hàng và đòn bẩy kinh doanh có tác động làm tăng rủi ro tín dụng và có ý nghĩa thống kê.

555 Đa dạng hóa thu nhập và quy mô tổng tài sản tại các Ngân hàng thương mại: Nghiên cứu thực nghiệm tại ASEAN / Nguyễn Minh Sáng, Thái Thị Thùy Linh // Kinh tế & phát triển .- 2018 .- Số 257 tháng 11 .- Tr. 48-57 .- 332.12

Nghiên cứu này cung cấp kết quả về tác động của quy mô tổng tài sản đến mức độ đa dạng hóa thu nhập của 5 quốc gia khu vực Đông Nam Á (ASEAN), bao gồm Indonesia, Malaysia, Philippines, Thái Lan và Việt Nam, trong giai đoạn 2005-2015. Bằng việc áp dụng mô hình ước lượng dữ liệu bảng động (GMM) cho dữ liệu bảng, nghiên cứu này đã xác định được mức độ ảnh hưởng của quy mô tổng tài sản cũng như các nhân tố tác động khác như: tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ lãi cận biên, tỷ lệ vốn chủ sở hữu, chu kỳ nền kinh tế và năm khủng hoảng tài chính đến tỷ lệ đa dạng hóa thu nhập trong hệ thống ngân hàng thương mại. Trong đó, biến quy mô tổng tài sản, tỷ lệ nợ xấu, năm khủng hoảng tài chính có tác động tích cực đến tỷ lệ đa dạng hóa thu nhập. Tuy nhiên, biến tỷ lệ lãi cận biên, tỷ lệ vốn chủ sở hữu, chu kỳ nền kinh tế lại cho kết quả tương quan nghịch với tỷ lệ đa dạng hóa thu nhập của các ngân hàng thương mại tại ASEAN.

556 Nguồn nhân lực trong hoạt động ngân hàng thương mại và một số kiến nghị / Đặng Hoài Linh, Nguyễn Đức Tuấn // Ngân hàng .- 2018 .- Số 23 tháng 12 .- Tr. 25-30 .- 332.12

Vai trò của nguồn nhân lực trong ngân hàng thương mại; Quản trị nguồn nhân lực của NHTM; Thực trạng quản trị nguồn nhân lực tại NHTM Việt Nam; Một số khuyến nghị.

557 Xu hướng tăng quy mô và tỷ trọng thu nhập từ dịch vụ tín dụng trong tổng thu nhập của Ngân hàng Thương mại Việt Nam / Đỗ Quang Trị // Ngân hàng .- 2018 .- Số 23 tháng 12 .- Tr. 31-33 .- 332.12

Nghiên cứu và phân tích số liệu trong báo cáo tài chính hết quý III/2018 đã được công bố của các NHTM cổ phần đang niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam, trên cơ sở đó, đưa ra một số nhận xét, khuyến nghị.

558 Mạng lưới hoạt động và rủi ro ngân hàng: trường hợp các ngân hàng thương mại Việt Nam / Võ Xuân Vinh, Mai Xuân Đức // Kinh tế & phát triển .- 2019 .- Số 258 tháng 12 .- Tr. 36-44 .- 332.12

Bài báo nghiên cứu tác động của mạng lưới hoạt động đến rủi ro của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Mẫu nghiên cứu bao gồm 32 ngân hàng thương mại trong giai đoạn 2006-2016. Kết quả nghiên cứu cho thấy các ngân hàng có mạng lưới hoạt động lớn hơn thì rủi ro cao hơn. Kết quả thực nghiệm của tác giả có thể mang lại những hàm ý quan trọng cho các nhà quản lý và các nhà điều hành ngân hàng ở Việt Nam.

559 Nâng cao chất lượng hoạt động giám sát hệ thống ngân hàng thương mại / Hoàng Nguyên Khai // .- 2018 .- Số 690 tháng 10 .- Tr. 65-68 .- 332.12

Nêu vai trò giám sát và phân tích thực trạng giám sát hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại hiện nay, đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động giám sát ngân hàng thương mại Việt Nam trong thời gian tới.

560 Rủi ro tín dụng và ảnh hưởng đến hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam / Huỳnh Thị Hương Thảo // Tài chính - Kỳ 1 .- 2018 .- Số 690 tháng 10 .- Tr. 69-72 .- 332.12

Nghiên cứu tác động của rủi o tín dụng đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thông qua chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản và lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu, đề xuất giải pháp nhằm hạn chế ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam.