CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Ngân hàng Thương mại

  • Duyệt theo:
291 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam / Nguyễn Thị Ánh Hoa, Nguyễn Tuấn Đạt // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2022 .- Số 607 .- Tr. 96 - 98 .- 658

Nghiên cứu xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam đồng thời đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố tác động đến hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam.

292 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng Internet Banking của khách hàng ở các ngân hành tỉnh Nam Định / Vũ Quang Hưng // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2022 .- Số 607 .- Tr. 83 - 85 .- 332.024

Bài viết phân tích cách khách hàng cảm nhận và chấp nhận Internet Banking ở tỉnh Nam Định. Mô hình mở rộng dựa trên mô hình chấp nhận công nghệ đã được phát triển nhiều hơn ba cấu trúc đã được thêm vào mô hình cụ thể là : rủi ro cảm nhận, nhận thức tin tưởng và sự tín nhiệm ngân hàng. Nghiên cứu này đóng góp các tài liệu về Internet Banking và kết quả của nó cung cấp thông tin hữu ích cho ngân hàng các nhà quản lý về cách đối phó với các thách thức internet ở Nam Định.

293 Tác động phi tuyến của tăng trưởng cho vay đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam / Lê Hoàng Vinh, Cao Quốc Toàn, Ngô Phú Thanh // Khoa học Thương mại .- 2021 .- Số 155 .- Tr. 32-38 .- 658

Bài viết nghiên cứu sự tồn tạitác động phi tuyến của tăng trưởng cho vay đến lợi nhuận cho trường hợp những ngân hàng thương mại (NHTM) cổ phần ở Việt Nam. Phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng dựa trên dữ liệu thứ cấp thông qua hệ thống báo cáo tài chính đã kiểm toán của 24 NHTM trong suốt giai đoạn 2009 - 2019. Kết quả ước lượng theoGLS xác định rằng lợi nhuận chịu sự tác động cùng chiều và đồng thời là tác động phi tuyến dạng hình chữ U ngược bởi tăng trưởng cho vay. Theo đó, nhằm đảm bảo mục tiêu lợi nhuận, bài viết khuyến nghị các ngân hàng cần quan tâm xác định ngưỡng tăng trưởng cho vay và qua đó điều tiết chính sách tăng trưởng cho vay hiện hành, bên cạnh đó là sự chú trọng xem xét đối tượng khách hàng vay vốn phù hợp với sự giới hạn nguồn lực.

294 Định hướng mô hình tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước ở Việt Nam / Đào Quang Trường // Tài chính - Kỳ 1 .- 2022 .- Số 772 .- Tr. 56-58 .- 332.1

Trình bày thực trạng hoạt động tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước thời gian qua, từ đó đưa ra một số đề xuất hoàn thiện chính sách tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.

295 Đánh giá năng lực tài chính ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay / Lưu Phước Vẹn // Ngân hàng .- 2022 .- Số 5 .- Tr. 32-38 .- 658

Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 4 nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động ngân hàng và có ý nghĩa thống kê trong giai đoạn này, đó là các nhân tố : vốn chủ sở hữu, dư nợ cho vay và huy động, tỷ lệ thanh khoản trên tổng tài sản, hệ số đảm bảo tiền gửi. Ngoài ra, tác giả sử dụng số liệu trên các báo cáo tài chính đến năm 2021 nhằm minh họa sự thay đổi theo hướng tích cực của các nhân tố trong tình hình dịch bệnh Covid-19 hiện nay. Trên cơ sở kết quả tìm được, tác giả cũng đưa ra kết luận và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt Nam.

296 Tác động phí tuyến của các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam / Lê Hoàng Vinh, Cáo Quốc Toàn, Ngô Phú Thanh // Khoa học Thương mại .- 2021 .- Số 155 .- Tr. 32-38 .- 658

Bài viết nghiên cứu sự tồn tại tác động phi tuyến của tăng trưởng cho vay đến lợi nhuận cho trưởng hợp những ngân hàng thương mại (NHTM) cổ phần Việt Nam. Phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng dựa trên dữ liệu thứ cấp thông qua hệ thống báo cáo tài chính đã kiểm toán của 24 NHTM trong suốt giai đoạn 2009-2019. Kết quả ước lượng theo GLS xã định rằng lợi nhuận chịu tác động cùng chiều và đồng thời là tác động phi tuyến dạng hình chữ U ngược bởi tăng trưởng cho vay. Theo đó, nhằm đảm bảo mục tiêu lợi nhuận, bài viết khuyến nghị các NH cần quan tâm xá định ngưỡng tăng trưởng cho vay và qua đó điều tiết chinh sách tăng trưởng cho vay hiện hành, bên cạnh đó là sự chú trọng xem xét đối tượng khách hàng vay vốn phù hợp với sự giới hạn nguồn lực.

297 Quản trị marketing trực tuyến của các ngân hàng thương mại cổ phần : khái niệm và nội dung / Lê Thị Hoài // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2022 .- Số 605 .- Tr. 42-44 .- 332.12

Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu tại bàn kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính để hệ thống hóa và luận giải chi tiết những quan điểm tiếp cận về quản trị marketing trực tuyến của ngân hàng thương mại cổ phần, đồng thời phân tích những nội dung cơ bản của quản trị marketing trực tuyến.

298 Dịch vụ E-Banking: thực trạng và giải pháp cho các ngân hàng thương mại Việt Nam / Đỗ Thị Hồng Nhung // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2022 .- Số 604 .- Tr. 43 - 45 .- 332.024

Bài viết phân tích vai trò của dịch vụ E-Banking, thực trạng phát triển tại các ngân hàng thương mại Việt Nam và đưa ra một số giải pháp cho các ngân hàng thương mại Việt Nam trong việc phát triển dịch vụ E-Banking.

299 Ảnh hưởng của BigTech tới hoạt động ngân hàng và một số đề xuất, gợi ý / TS.Phan Thị Hoàng Yến, NCS. Đào Mỹ Hằng, Ths. Trần Hải Yến // Thị trường tài chính tiền tệ .- 2022 .- Số 1+2 .- Tr. 48-55,63 .- 332.12

Khái quát hóa quan điểm về BigTech và phân tích ảnh hưởng của các BigTech tới các ngân hàng thương mại. Qua đó đề xuất một số hướng tiếp của các ngân hàng Việt Nam trong bối cảnh các BigTech ở Việt Nam bước đầu xuất hiện khi ba tập đoàn viễn thông lớn nhất VN vừa được cấp phép triển khai thí điểm dịch vụ Mobile Money vào cuối năm 2021.

300 Những điểm mới trong hiệp ước Basel III và hoạt động công bố thông tin của NHTM / TS. Đặng Anh Tuấn, TS. Khúc Thế Anh, Ths. Bùi Đỗ Văn/ // Thị trường tài chính tiền tệ .- 2022 .- Số 1+2 .- Tr. 74-79 .- 332.12

Phân tích các điểm mới trong yêu cầu về công bố thông tin của các ngân hàng thương mại có so sánh giữa Basel II và Basel III. Ảnh hưởng của việc thực hiện Basel II và Basel III sẽ được tổng hợp và phân tích, từ đó đề xuất một số kiến nghị khái quát được đề xuất để chuẩn bị cho việc triển khai áp dụng Basel III ở Việt Nam.