CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Ngân hàng Thương mại
281 Đo lường rủi ro hệ thống của các Ngân hàng Thương mại Việt Nam : cách tiếp cận mới từ chỉ số COVAR và SRISK / Lê Hải Trung, Đỗ Thu Hằng, Tạ Thanh Huyền // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2022 .- Số 8 .- Tr. 102-120 .- 332.12
Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả đo lường và xếp hạng rủi ro hệ thống của 12 ngân hàng niêm yết trên thị trường chứng khoán từ tháng 4 năm 2008 đến tháng 6 năm 2021 dựa trên biến động thị trường là chỉ số biến động đồng phân vị (CoVaR), và chỉ số rủi ro hệ thống (SRISK). Việc sử dụng dữ liệu thị trường cho phép các ước lượng rủi ro hệ thống có tính liên tục, cập nhật và dựa trên kỳ vọng thị trường, đảm bảo sự đánh giá và giám sát tường xuyên đối với an toàn hệ thống, đặc biệt trong những giai đoạn thị trường biến động mạnh. Dựa trên những đánh giá thực trạng rủi ro hệ thống các NHTM Việt Nam, các tác giả đưa ra khuyến nghị chính sách nhằm nâng cao hiệu quả đo lường và kiểm soát rủi ro hệ thống tại Việt Nam.
282 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin tín dụng trường hợp các ngân hàng thương mại Nhà nước tại Việt Nam / Nguyễn Kim Quốc Trung // Nghiên cứu kinh tế .- 2022 .- Số 532 .- Tr. 13 - 22 .- 332.04
Bài viết xác định các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin tín dụng tại các ngân hàng thương mại nhà nước tại Việt Nam, đồng thời ước lượng mức độ tác động của từng nhân tố đến chất lượng thông tin tín dụng tại các ngân hàng này. Bằng việc sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng, bài viết đã xác định và kiểm định bốn nhân tố có ảnh hưởng đến chất lượng thông tin tín dụng tại các ngân hàng thương mại nói trên gồm: tính kịp thời, tính bảo mật, tính liên quan và độ tin cậy, từ đó đưa ra một số thảo luận về các nhân tố mang ý nghĩa thống kê.
283 Định giá khoản vay trên cơ sở rủi ro của ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn chuyển đổi / Hoàng Thị Thu Hiền, Đỗ Thị Thu Hà // Nghiên cứu kinh tế .- 2022 .- Số 532 .- Tr. 86 - 96 .- 332.04
Bài viết đánh giá những nhân tố ảnh hưởng và quyết định lên lãi suất cho vay của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn chuyển đổi từ Basel I lên Basel II, từ đó đưa ra một số khuyến nghị cho các ngân hàng trong việc định giá theo rủi ro.
284 Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ của các ngân hàng thương mại Việt Nam : thuận lợi và thách thức / Nguyễn Thu Thuỷ // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 5(224) .- Tr. 7-14 .- 332.12
Dựa trên các dữ liệu thứ cấp, nghiên cứu đã chỉ ra các thuận lợi trong phát triển dịch vụ NHBL của các NHTM Việt Nam và thách thức. Từ nghiên cứu này, một số hàm ý học thuật về chính sách ở cả tầm vĩ mô và vi mô, nhằm phát triển dịch vụ NHBL của các NHTM Việt Nam được đề xuất trong thời gian tới.
285 Áp dụng IFRS tại các ngân hàng thương mại Việt Nam : một số giải pháp triển khai hiệu quả / Nguyễn Minh Phương // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 5(224) .- Tr. 81-86 .- 657
Theo lộ trình, việc áp dụng Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Quốc tế (IFRS) cho các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam đang đến rất gần. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều những khó khăn, thách thức đặt ra cho ngành ngân hàng từ vấn đề chính sách, triển khai, nhận thức, đào tạo, cơ sở hạ tầng… khiến cho các NHTM cần có bước đi mạnh dạn nhưng cũng phải hết sức thận trọng, để chuẩn bị điều kiện tốt nhất khi chính thức triển khai IFRS. Hỗ trợ cho quá trình đó, Bộ Tài chính, ngân hàng Nhà nước, thậm chí các nhóm công tác liên bộ, hiệp hội nghề nghiệp, các công ty tư vấn… rất cần phải đồng hành, để lộ trình này đạt được kết quả như kỳ vọng.
286 Ảnh hưởng của cấu trúc vốn đến hiệu quả tài chính của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam / Nguyễn Anh Hiền, Nguyễn Lệ Vy // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2022 .- Số 619 .- Tr. 95 - 97 .- 332.04
Bài viết kiểm định sự ảnh hưởng của cấu trúc vốn đến hiệu quả hoạt động được đo lường bằng tỷ suất sinh lời trên tài sản của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng hồi quy với dữ liệu bảng của 26 ngân hàng thương mại trong giai đoạn từ 2010 – 2019, kết quả nghiên cứu cho thấy cấu trúc vốn được đo lường bằng tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu là nhân tố có ảnh hưởng cùng chiều đến hiệu quả tài chính của các ngân hàng trong giai đoạn nghiên cứu.
287 Phương thức cho vay online tại các ngân hàng thương mại : thực tiễn và một số giải pháp / Bùi Ngọc Phương // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2022 .- Số 619 .- Tr. 64 - 66 .- 332.04
Sự phát triển công nghệ thông tin và kỹ thuật số đã cho ra đời rất nhiều loại hình sản phẩm mới. Với các tổ chức tài chính, đó chính là hình thức cho vay online. Thông qua cơ sở pháp lý và thực trạng phát triển loại hình sản phẩm này ở các ngân hàng thương mại cũng như ở các tổ chức tín dụng nói chung.
288 Các nhân tố tác động đến mức độ công bố thông tin trách nhiệm xã hội của các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Dương Hoàng Ngọc Khuê, Lê Bảo Quyên // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 226 .- Tr. 46-50,57 .- 657
Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng với mô hình hồi quy, để kiểm định giả thuyết và chỉ số CBTT TNXH, với 43 mục thông tin được xây dựng trên cơ sở hướng dẫn công bố của GRI4. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 5 nhân tố gồm: Quy mô ngân hàng; Tuổi ngân hàng; Đòn bẩy tài chính; Khả năng sinh lời và Số lượng thành viên hội đồng quản trị (HĐQT) độc lập, đều tác động cùng chiều đến mức độ CBTT TNXH của các NHTMCP niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
289 Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro thẻ tín dụng tại các ngân hàng thương mại / Vũ Thị Phương Anh, Dương Thị Huyền // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 226 .- Tr. 72-73 .- 332.12
Bài viết đưa ra các ý kiến liên quan như nâng cao trình độ chuyên môn, đạo đức cán bộ kinh doanh, hoàn thiện công tác nhận diện rủi ro thẻ tín dụng, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, kiểm soát nội bộ, phối hợp với khách hàng sử dụng thẻ, phối hợp với các đơn vị chấp nhận thẻ.
290 Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại Việt Nam / Phạm Thị Hồng Nhung, Bùi Thị Ngọc // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 226 .- Tr. 32-40,45 .- 658
Sử dụng công cụ phân tích chuyên dụng, để tính toán và so sánh. Kết quả cho thấy, tại năm 2021, mặc dù tình hình dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp nhưng kết quả kinh doanh của ngân hàng đều tăng so với thời điểm trước. Kết quả phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh, đề xuất các nhóm giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM trong thời gian tới.