CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Ngân hàng Thương mại

  • Duyệt theo:
241 Tín dụng xanh tại Việt Nam : thực trạng và một số khuyến nghị / Nguyễn Thị Ánh Ngọc // Ngân hàng .- 2023 .- Số 6 .- Tr. 27-32 .- 332.12

Tại Việt Nam, hoạt động tín dụng xanh cũng đã được triển khai thực hiện trong những năm gần đây và đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ trong nhiều lĩnh vực, bao gồm tiết kiệm năng lượng, năng lượng tái tạo, nông nghiệp sạch và nông nghiệp công nghệ cao. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều vướng mắc và thách thức trong quá trình triển khai thực hiện mô hình tăng trưởng mới này. Thông qua đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng xanh ở Việt Nam trong thời gian qua, bài viết đề xuất một số khuyến nghị nhằm thúc đẩy phát triển hoạt động này trong thời gian tới.

242 Hạn chế rủi ro tín dụng và nâng cao hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam / Vũ Thị Thanh Thủy, Vũ Thị Ánh Tuyết // Ngân hàng .- 2023 .- Số 7 .- Tr. 30-37 .- 332.12

Dựa trên số liệu giai đoạn 2018 - 2022 của 28 NHTM niêm yết trên thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam, bài viết phân tích thực trạng rủi ro tín dụng trên các khía cạnh dư nợ tín dụng, tỉ lệ nợ xấu, dự phòng rủi ro tín dụng; phân tích hiệu quả kinh doanh theo các chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE), lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản (ROA). Kết quả phân tích báo cáo tài chính của các NHTM niêm yết trên TTCK Việt Nam cho thấy, trong giai đoạn 2020 - 2022, dưới tác động của dịch Covid-19, rủi ro tín dụng có xu hướng gia tăng, nhưng hiệu quả kinh doanh của các NHTM thông qua các hệ số ROA và ROE không có biến động nhiều so với giai đoạn 2018 - 2019. Vấn đề này bị chi phối bởi tính đặc thù kinh doanh trong ngành Ngân hàng.

243 Nâng cao quản trị rủi ro về thanh khoản, đảm bảo sự ổn định của hệ thống ngân hàng / Trần Thị Kim Khôi // Tài chính - Kỳ 2 .- 2023 .- Số 797 .- Tr.63-66 .- 332.04

Nghiên cứu này nhằm đánh giá tính thanh khoản của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2016-2021 và 9 tháng đầu năm 2022. Tác giả sử dụng tài liệu nghiên cứu thu thập từ báo cáo thường niên và báo cáo tài chính của 27 ngân hàng thương mại. Kết quả nghiên cứu cho thấy, bức tranh cụ thể về tỷ lệ thanh khoản, tỷ lệ huy động và cho vay. Trên cơ sở kết quả tìm được, tác giả đề xuất một số khuyến nghị nhằm nâng cao quản trị rủi ra thanh khoản, đảm bảo tính ổn định của các ngân hàng thương mại Việt Nam.

244 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời tại các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Phan Anh, Trần Việt Dũng, Nguyễn Thị Thùy Linh // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Số 631 .- Tr. 66 – 68 .- 658

Bài viết sử dụng dữ liệu bảng với hai phương pháp ước lượng khác nhau bao gồm mô hình tác động cố định FEM và mô hình tác động ngẫu nhiên REM. Kết quả cho thấy quy mô ngân hàng, đòn bẫy tài chính, hiệu quả quản lý, tỷ lệ thanh khoản, đa dạng hóa thu nhập và tỷ lệ lạm phát tác động cùng chiều. Tỷ lệ dự phòng rủi ro tài chính có tác động ngược chiều đến tỷ suất sinh lời của các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2011-2022.

245 Ảnh hưởng của ứng dụng công nghệ số đến năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại Việt Nam / Nguyễn Văn Thép // Nghiên cứu kinh tế .- 2023 .- Số 2(537) .- Tr. 75-87 .- 332.04

Mục tiêu của nghiên cứu này là phân tích ảnh hưởng của ứng dụng công nghệ số đến năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại Việt Nam, trong đó năng lực cạnh tranh được đo lường thông qua chỉ số Lerner.

246 Trao đổi về tình hình tội phạm trong lĩnh vực ngân hàng và hoạt động liên quan / Nguyễn Phương Linh // Tài chính .- 2023 .- Số 797 .- Tr. 60-62 .- 346.404509597

Trong thời gian qua tình hình vi phạm pháp luật của tội phạm kinh tế trong lĩnh vực ngân hàng ở Việt Nam nói chung và tội phạm vi phạm quy định, hoạt động khác liên quan đến hoạt động ngân hàng nói riêng đã gây ra nhiều thiệt hại về tài sản và uy tín của hệ thống tổ chức tín dụng. Bài viết trao đổi về thực trạng vi phạm pháp luật của tội phạm kinh tế trong lĩnh vực ngân hàng ở Việt nam, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm khắc phục tình trạng này trong thời gian tới.

247 Mối quan hệ giữa thẩm định tín dụng và hiệu quả cho vay của các ngân hàng thương mại Việt Nam / Lưu Phước Vẹn, Trần Thị Kim Khôi // Thị trường tài chính tiền tệ .- 2023 .- Số 6 (615 .- Tr. 18-26 .- 332.04

Nghiên cứu khuyến nghị rằng, trước khi các phê duyệt các khoản vay, cần xem xét thật kỹ các yếu tố về tích cách của người đi vay, khả năng thanh toán, mục đích sử dụng tiền vay, khả năng thanh toán, mục đích sử dụng tiền vay, tài sản bảo đảm nhằm nâng cao hiệu quả cho vay khách hàng

248 Tăng tỷ lệ CASA – xu hướng tất yếu của ngân hàng thương mại Việt Nam / Nguyễn Phan Yến Phương // Thị trường tài chính tiền tệ .- 2023 .- Số 6 (615) .- Tr. 35-39 .- 332.04

CASA trở thành một trong những chỉ số tài chính được quan tâm khi phân tích hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Vì vậy, thước đo chất lượng dịch vụ ngân hàng hiện đại ngày nay cũng như một trong những nhiệm vụ của ngân hàng là quản trị tốt nguồn vốn CASA.

249 Chuyển đổi số ngành ngân hàng và vấn đề đặt ra đối với hoạt động kiểm soát nội bộ của ngân hàng thương mại / Lê Thị Mai Phương // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Số 628+629 .- Tr. 10-12 .- 332.12

Chuyển đổi số sẽ giúp ngân hàng chuyển đổi mô hình hoạt động, ứng dụng công nghệ hiện đại và số hóa vào các quy trình nghiệp vụ theo hướng tự động, thông minh trên nền tảng số, qua đó giúp khai thác dữ liệu hiệu quả để gia tăng trải nghiệm và gắn kết khách hàng. Tuy nhiên chuyển đổi số cũng đặt ra thách thức đối với hoạt động kiểm soát nội bộ của các ngân hàng thương mại.

250 Sử dụng mô hình công nghệ TAM và lý thuyết hành vi mở rộng giải thích ý định sử dụng internet banking của khách hàng cá nhân tại hệ thống ngân hàng thương mại Bình Dương / Mai Văn Luông // .- 2023 .- Số 628+629 .- Tr. 101-103 .- 332.12

Nghiên cứu sử dụng mô hình công nghệ TAM và lý thuyết hành vi mở rộng kiểm định mối quan hệ tác động giữa các biến số trong mô hình công nghệ TAM và lý thuyết cùng các biến số cảm nhận rủi ro. Các nghiên cứu này góp phần cung cấp thêm thông tin cần thiết và giá trị đề xuất các hàm ý quản trị nhằm thúc đẩy ý định sử dụng ngân hàng trực tuyến.